Thông tư 104/2021/TT-BCA bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân – nhà khách bộ công an

Bạn đang xem: nhà khách bộ công an

BỘ CÔNG AN
——–

CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:
104/2021/TT-BCA

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG AN
NHÂN DÂN

Chương Ι

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về xác nhận bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, giữ gìn, vận tải,
giao, nhận, mang ra khỏi nơi lưu giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
phân phối, giao trả bí mật nhà nước; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ
mật; giải mật; trách nhiệm của Công an các nhà cung cấp, địa phương; phân công cán bộ
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; chính sách thông tin, giải trình về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 2. Đối tượng vận dụng

Thông tư này vận dụng so với sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến
sĩ); nhà cung cấp Công an cấp đội, đồn, trạm, tiểu đoàn, xã, phường, thị xã trở lên
(sau đây gọi tắt là nhà cung cấp Công an nhân dân) và đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Xác nhận bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước

1. Người đứng đầu hoặc cấp
phó được ủy quyền của nhà cung cấp Công an nhân dân công bố, phát hành tài liệu hoặc
tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác nhận bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.

Việc ủy quyền xác nhận bí mật nhà nước và độ mật
của bí mật nhà nước phải được trổ tài trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc
quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hằng năm của nhà cung cấp, trong đó
xác nhận rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.

Cấp phó được ủy quyền phải phụ trách trước
cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.

2. Việc xác nhận bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh sách bí mật nhà nước thuộc các ngành nghề do
Thủ tướng Chính phủ công bố và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Trình tự, thủ tục xác nhận bí mật nhà nước và
độ mật của bí mật nhà nước

α) Cán bộ, chiến sĩ khi soạn thảo,
tạo ra thông tin thuộc danh sách bí mật nhà nước phải gợi ý
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xác nhận bí mật nhà nước,
căn cứ xác nhận độ mật, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc “Văn bản xác nhận
độ mật so với vật, vị trí, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật
nhà nước” và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong
quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản
số”, dấu chỉ độ mật; trổ tài nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn
thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu.
Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản
sau khoảng thời gian được người có thẩm quyền xác nhận bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo
quy định.

Trường hợp các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại
như giải trình chuyên mục, giải trình định kỳ có cùng một độ mật thì người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này xác nhận độ mật một lần cho loại văn bản đó.

ɓ) Cán bộ, chiến sĩ khi tiếp nhận thông tin thuộc
danh sách bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác nhận là bí mật nhà nước phải báo
cáo gợi ý người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để xác nhận theo trình
tự, thủ tục quy định tại điểm α khoản này hoặc chuyển đến đơn vị, tổ chức để
xác nhận theo thẩm quyền. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ đảm bảo không để
xảy ra lộ, mất trong quá trình tiếp nhận và xử lý.

4. Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước
khi gửi đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự
thảo đảm bảo không để xảy ra lộ, mất.

5. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu
dấu “Bản số”, mẫu “Văn bản xác nhận độ mật so với vật, địa
điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước” thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 4. Sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước

1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:

α) Bộ trưởng Bộ Công an;

ɓ) Cục trưởng, Tư lệnh và chức vụ tương tự của
nhà cung cấp trực thuộc Bộ;

ͼ) Giám đốc Công an tỉnh, tp trực thuộc
trung ương;

{d}) Cấp phó của những người được quy định tại điểm
α, ɓ, ͼ khoản này.

2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật gồm:

α) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;

ɓ) Người đứng đầu các nhà cung cấp sự nghiệp công lập
thuộc Bộ Công an;

ͼ) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị
xã, tp thuộc tỉnh, tp thuộc tp trực thuộc trung ương;
Trung đoàn trưởng và chức vụ tương tự;

{d}) Cấp phó của những người được quy định tại điểm
ɓ, ͼ khoản này.

3. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được thực hiện như sau:

α) Sau khoảng thời gian được người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

ɓ) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu
“Bản sao số” ở trang đầu và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở trang cuối của tài
liệu, trong đó phải trổ tài số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc
sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền sao, chữ ký, họ tên của người
có thẩm quyền và con dấu của nhà cung cấp Công an nhân dân (nếu có);

Trường hợp sao nhiều bản có thể thực hiện nhân bản
từ bản sao trước hết đã có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu “Bản sao số”,
“Bản sao bí mật nhà nước”, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng, nơi nhận bản
sao. Sau đó đóng dấu của nhà cung cấp Công an nhân dân trên các bản sao. So với đơn
vị Công an nhân dân không có con dấu riêng thì người có thẩm quyền ký trực tiếp
tại mẫu dấu “Bản sao bí mật nhà nước”.

ͼ) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải
thực hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó trổ tài đầy đủ nội dung trích
sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của đơn
vị Công an nhân dân (nếu có). Bản trích sao phải đóng dấu độ mật tương ứng với
tài liệu trích sao.

{d}) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong
đó phải trổ tài tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời
gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của nhà cung cấp Công an nhân dân (nếu có).

đ) Việc sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý
sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.

4. Tài liệu bí mật nhà nước được số hóa thành bản
ảnh phải thực hiện việc chụp theo quy định tại điểm {d} khoản 3 Điều này. Bản ảnh
tài liệu bí mật nhà nước khi in ra giấy phải thực hiện theo quy định về sao tài
liệu bí mật nhà nước quy định tại Điều này.

5. Việc sao, chụp điện mật thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.

6. Mẫu dấu “Bản sao số”, “Bản
sao bí mật nhà nước”; mẫu “Văn bản trích sao”; mẫu “Văn bản ghi nhận việc chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”; mẫu “Sổ
quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.

Điều 5. Thống kê, lưu giữ, bảo
quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

1. Hằng năm, các nhà cung cấp Công an nhân dân phải thống
kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời
gian và từng độ mật.

2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được lưu
giữ theo hồ sơ chuyên mục, đối tượng, ngành nghề, có bảng thống kê cụ thể kèm
theo, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, đảm bảo an toàn do người đứng
đầu nhà cung cấp Công an nhân dân quy định.

3. Nơi lưu giữ, giữ gìn tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được xây dựng vững chắc; cửa ra, vào phải có khóa bảo vệ; trang bị
phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước và có
phương án bảo vệ.

Điều 6. Vận tải, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

1. Việc vận tải, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do cán bộ, chiến sĩ làm
công tác liên quan trực tiếp đó bí mật nhà nước; giao liên, văn
thư Bộ Công an; giao liên, văn thư Công an các nhà cung cấp, địa
phương thực hiện. Cán bộ, chiến sĩ làm công tác liên quan trực tiếp đó bí mật
nhà nước chỉ vận tải, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được
lãnh đạo, lãnh đạo nhà cung cấp Công an nhân dân chỉ đạo.

Trường hợp vận tải tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bưu chính.

2. Việc giao tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước được thực hiện như sau:

α) Trước khi giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác nhận bí mật nhà nước tán thành;

ɓ) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền,
khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;

Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: bì trong ghi số,
ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt
mật” và được niêm phong bằng dấu của nhà cung cấp ở ngoài bì; trường hợp gửi đích
danh người có trách nhiệm khắc phục thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu chữ “A”;

Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” hoặc
chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.

3. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước được thực hiện như sau:

α) Sau khoảng thời gian nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;

ɓ) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận
vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có
tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì đóng
dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo, lãnh đạo nhà cung cấp Công an nhân dân hoặc người
được lãnh đạo, lãnh đạo nhà cung cấp Công an nhân dân ủy quyền khắc phục;

ͼ) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được gửi đến không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến lãnh đạo, lãnh đạo nhà cung cấp Công an nhân dân nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (so với trường hợp gửi đích
danh) khắc phục, đồng thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc
phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc,
mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải giải trình ngay người đứng
đầu nhà cung cấp Công an nhân dân để có biện pháp xử lý.

4. Việc giao tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.

5. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, xác minh việc đóng bì, đóng
gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.

6. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, nhà cung cấp Công an nhân dân hoặc
cán bộ, chiến sĩ đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng
thời hạn ghi trên văn bản.

7. Việc chuyển, nhận văn bản điện
tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Mạng internet, mạng PC (mạng nội bộ,
mạng diện rộng) và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về
cơ yếu.

8. Việc vận tải, vận chuyển sản
phẩm mật mã thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

9. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đăng ký bằng CSDL quản lý trên PC phải đảm bảo đầy
đủ nội dung theo mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đến”. PC dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối
mạng Mạng internet, mạng PC và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo
quy định của pháp luật về cơ yếu.

10. Mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đi”, mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến” và mẫu “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .

Điều 7. Mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ

1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người
đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu nhà cung cấp Công an nhân dân
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.

2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ
trưởng Bộ Công an hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép và phải giải trình Trưởng
đoàn công tác.

3. Cán bộ, chiến sĩ khi mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước,
nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, nhà cung cấp công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, vị trí công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Trong thời gian mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị
lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải giải trình ngay với
người đứng đầu nhà cung cấp Công an nhân dân trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác
để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.

5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận tải bằng phương tiện, thiết
bị đảm bảo an toàn do người đứng đầu nhà cung cấp Công an nhân dân quản lý bí mật nhà
nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết
thúc nhiệm vụ phải giải trình người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và
nộp lại nhà cung cấp.

Điều 8. Phân phối, chuyển
giao bí mật nhà nước cho đơn vị, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đó bí mật nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, giao trả bí mật nhà nước cho đơn vị, tổ chức, người Việt Nam được giao
thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đó bí mật nhà nước được quy định như
sau:

α) Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 4 Thông tư này quyết định việc phân phối, giao trả bí mật nhà nước
độ Tuyệt mật;

ɓ) Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 4 Thông tư này quyết định việc phân phối, giao trả bí mật nhà nước
độ Tối mật, Mật.

2. Đơn vị, tổ chức đề xuất phân phối,
giao trả bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định
việc phân phối, giao trả bí mật nhà nước. Văn bản đề xuất phải ghi rõ tên cơ
quan, tổ chức; người đại diện đơn vị, tổ chức; bí mật nhà nước đề xuất phân phối,
giao trả; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Người đề xuất phân phối, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
phân phối, giao trả bí mật nhà nước. Văn bản đề xuất phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Minh chứng nhân dân, Hộ chiếu, Minh chứng Công an nhân dân
hoặc số giấy minh chứng do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác; bí mật nhà nước đề xuất phân phối, giao trả; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Trường hợp từ chối phân phối,
giao trả bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc phân phối, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ nguyên nhân.

Điều 9. Phân phối, chuyển
giao bí mật nhà nước cho đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, giao trả bí mật nhà nước cho đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài được
quy định như sau:

α) Thủ tướng Chính phủ quyết định
phân phối, giao trả bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;

ɓ) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
phân phối, giao trả bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.

2. Bí mật nhà nước chỉ được phân phối,
giao trả cho đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.

3. Đơn vị, tổ chức nước ngoài đề
nghị phân phối, giao trả bí mật nhà nước phải có văn bản gửi nhà cung cấp Công an
nhân dân chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên
quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề xuất phải ghi rõ tên đơn vị, tổ chức, người
đại diện đơn vị, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện;
bí mật nhà nước đề xuất phân phối, giao trả; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không phân phối, giao trả cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên phân phối, giao trả.

4. Cá nhân nước ngoài đề xuất cung
cấp, giao trả bí mật nhà nước phải có văn bản gửi nhà cung cấp Công an nhân dân chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề xuất phải ghi rõ họ và tên; sốHộ chiếu, địa
chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề xuất phân phối, giao trả; mục đích sử dụng,
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không phân phối, giao trả cho bên thứ ba nếu
không có sự tán thành của bên phân phối, giao trả.

5. Nhà cung cấp Công an nhân dân chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước có trách nhiệm chuyển đề xuất của đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc
phân phối, giao trả bí mật nhà nước.

6. Trường hợp từ chối phân phối,
giao trả bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc phân phối, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ nguyên nhân.

Điều 10. Tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

1. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước

α) Trường hợp không có yếu tố nước
ngoài, người có thẩm quyền phân phối, giao trả bí mật nhà nước theo từng mức
độ mật quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này quyết định việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp;

ɓ) Trường hợp có yếu tố nước
ngoài, người có thẩm quyền phân phối, giao trả bí mật nhà nước theo từng mức
độ mật quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này quyết định việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp.

2. Quyết định của người có thẩm quyền
cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài phải được thể
hiện bằng văn bản.

Trường hợp các cuộc họp trong nội
bộ nhà cung cấp, có tính chất lặp đi lặp lại như họp án, họp giao ban, nội dung có
cùng một độ mật thì người có thẩm theo quy định tại điểm α khoản 1 Điều này quyết
định một lần và quy định rõ ràng và cụ thể trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của Công
an nhà cung cấp, địa phương.

3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước trong Công an nhân dân được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của nhà cung cấp Công an
nhân dân. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở thì người đứng
đầu nhà cung cấp Công an nhân dân quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
trách nhiệm đề xuất Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ Công an cấp
tỉnh xác minh an ninh, an toàn thông tin khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc
họp và đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong quá trình diễn ra hội nghị, hội
thảo, cuộc họp.

4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước

α) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị
được Cục Kỹ thuật nghiệp vụ, Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ Công an cấp tỉnh xác minh
an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do lực lượng cơ yếu
trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ
chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định
pháp luật về cơ yếu;

ɓ) Cán bộ, chiến sĩ không được
mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, thu âm, ghi hình vào trong hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối
với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng
phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;

ͼ) Trong trường hợp thiết yếu, đơn
vị Công an nhân dân chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn hoạt động
xâm nhập, thu tin từ bên ngoài; sử dụng phương tiện, thiết bị để thu âm, ghi
hình phục vụ công tác.

5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước

α) So với hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu nhà cung cấp Công an
nhân dân chủ trì quyết định việc sắp xếp lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự
kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra tác động đến an ninh, an toàn trong
quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án khắc phục, xử lý;

ɓ) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp
sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;

ͼ) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp;

{d}) Người tham gia hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của đơn
vị chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của
Thông tư này, yêu cầu của người chủ trì và trả lại tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước sau khoảng thời gian kết thúc hội nghị, hội thảo, cuộc họp. Trường hợp hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm
tra việc tuân thủ quy định các phương tiện, thiết bị không được mang vào phòng
họp so với người tham gia.

Điều 11. Gia hạn thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước

1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi nhuận quốc gia, dân tộc.

2. Chậm nhất 60 ngày xưa ngày hết
thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của
nhà cung cấp Công an nhân dân xác nhận bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm so với bí mật nhà nước độ
Mật, 20 năm so với bí mật nhà nước độ Tối mật, 30 năm so với bí mật nhà nước
độ Tuyệt mật.

3. Bí mật nhà nước sau khoảng thời gian gia hạn
phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc
hình thức khác xác nhận việc gia hạn.

4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
gia hạn, nhà cung cấp Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ
bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .

Điều 12. Điều chỉnh độ mật

1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng
độ mật, giảm độ mật đã được xác nhận của bí mật nhà nước.

2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn
cứ vào danh sách bí mật nhà nước thuộc các nghề, ngành nghề do Thủ tướng Chính phủ
công bố.

3. Người đứng đầu hoặc cấp phó được
ủy quyền của nhà cung cấp Công an nhân dân xác nhận độ mật của bí mật nhà nước có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.

4. Sau khoảng thời gian ban
hành quyết định điều chỉnh độ mật, nhà cung cấp Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải
đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác nhận việc tăng độ mật, giảm độ mật.

5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày
người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ
mật, nhà cung cấp Công an nhân dân điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nhà cung cấp Công an
nhân dân thu được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu
hoặc có văn bản, hình thức khác xác nhận việc điều chỉnh độ mật tương ứng so với
bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

6. Mẫu dấu điều
chỉnh độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .

Điều 13. Giải mật

1. Giải mật là
xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.

2. Bí mật nhà nước
đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:

α) Hết thời hạn bảo
vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;

ɓ) Không còn thuộc
danh sách bí mật nhà nước. Trường hợp này, nhà cung cấp Công an nhân dân xác nhận bí mật
nhà nước phải đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản, hình thức khác xác nhận việc
giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan.

3. Bí mật nhà nước
được giải mật toàn thể hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để thỏa mãn
yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi nhuận quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế – xã hội,
hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các nhà cung cấp Công an nhân dân phải
tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:

α) Người đứng đầu
nhà cung cấp Công an nhân dân xác nhận bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;

ɓ) Hội đồng giải
mật bao gồm đại diện lãnh đạo, lãnh đạo nhà cung cấp Công an nhân dân xác nhận bí mật
nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện đơn vị, nhà cung cấp có liên quan đến bí
mật nhà nước cần giải mật;

ͼ) Hội đồng giải
mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, giải trình người có thẩm quyền xác nhận
bí mật nhà nước công bố quyết định giải mật;

{d}) Trường hợp giải
mật một phần thì nội dung giải mật được mang vào quyết định giải mật và chậm nhất
15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, nhà cung cấp tiến hành giải mật có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan biết
để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác nhận việc giải mật so với
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý;

đ) Trường hợp giải
mật toàn thể bí mật nhà nước thì sau khoảng thời gian quyết định giải mật phải được đóng dấu
“Giải mật” hoặc có văn bản xác nhận việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, nhà cung cấp Công an nhân dân tiến hành giải
mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác nhận việc giải mật đối
với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

e) Hồ sơ giải mật
phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước
đề xuất giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu
khác có liên quan.

4. Mẫu dấu “Giải
mật” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .

Điều 14. Tiêu huỷ tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước

1. Tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:

α) Khi không cần
thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi nhuận quốc gia,
dân tộc;

ɓ) Nếu không tiêu
hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi nhuận quốc gia, dân tộc.

2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

α) Không để bị lộ, bị mất bí mật
nhà nước;

ɓ) Quá trình tiêu hủy phải thúc đẩy
làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước;

ͼ) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước sau khoảng thời gian tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội
dung.

3. Thẩm quyền
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:

α) Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;

ɓ) Cán bộ, chiến
sĩ đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy
trong trường hợp quy định tại điểm ɓ khoản 1 Điều này và giải trình ngay bằng văn
bản về việc tiêu hủy với người có thẩm quyền quy định tại điểm α khoản này.

4. Việc tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm α khoản 1
Điều này được quy định như sau:

α) Người có thẩm
quyền quy định tại điểm α khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

ɓ) Hội đồng tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo, lãnh đạo nhà cung cấp
Công an nhân dân trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch
Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện
đơn vị, tổ chức có liên quan đến bí mật nhà nước cần tiêu hủy;

ͼ) Hội đồng tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được đề xuất tiêu hủy, giải trình người có thẩm quyền quy định tại
điểm α khoản 3 Điều này công bố quyết định tiêu hủy;

{d}) Hồ sơ tiêu hủy
phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề xuất tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy;
quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.

5. Việc tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong ngành nghề cơ yếu thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.

Điều 15. Trách nhiệm của
Công an các nhà cung cấp, địa phương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

1. Cục An ninh chính trị nội bộ có
trách nhiệm tham mưu giúp Bộ:

α) Thực hiện quản lý nhà nước về bảo
vệ bí mật nhà nước;

ɓ) Tổng vừa ý kiến Công an các đơn
vị, địa phương gợi ý sửa đổi, bổ sung danh sách bí mật nhà nước trong ngành nghề
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

ͼ) Tham mưu
lãnh đạo Bộ Công an xây dựng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân
dân;

{d}) Sơ kết 6 tháng công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong Công an nhân dân; sơ kết một năm và tổng kết năm năm một
lần công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi toàn quốc;

đ) Chủ trì, phối hợp vớiCục
An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ tiên tiến, Cục Kỹ thuật nghiệp
vụ, Cục Viễn thông và cơ yếu và các nhà cung cấp khác có liên quan tổ chức xác minh
việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước so với các
đơn vị, tổ chức, địa phương và Công an các nhà cung cấp, địa phương.

2. Công an các nhà cung cấp trực thuộc Bộ
có trách nhiệm:

α) Tổ chức thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý;

ɓ) Rà soát, gợi ý sửa đổi hoặc bổ
sung danh sách bí mật nhà nước trong ngành nghề an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội;

ͼ) Xây dựng nội quy bảo vệ bí mật
nhà nước;

{d}) Tham mưu, hướng dẫn các cơ
quan, ban, nghề và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước.

3. Công an các tỉnh, tp trực
thuộc trung ương có trách nhiệm:

α) Thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 2 Điều này;

ɓ) Thực hiện quản lý nhà nước về bảo
vệ bí mật nhà nước tại địa phương trong phạm vi quản lý.

4. Nhà cung cấp Công an nhân dân có sự
thay đổi về tổ chức như giải thể, sáp nhập thì nhà cung cấp Công an nhân dân tiếp nhận,
quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của nhà cung cấp đã giải thể, sáp nhập có
trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước so với tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đó.

Điều 16. Phân công cán bộ
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước

1. Tại đơn vị Bộ

α) Cục An ninh chính trị nội bộ có
trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà
nước trong Công an nhân dân;

ɓ) Các nhà cung cấp trực thuộc Bộ, nhà cung cấp
sự nghiệp công lập Công an nhân dân có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại phòng ban tham mưu hoặc hành chính,
tổng hợp.

2. Tại Công an địa phương

α) Công an tỉnh, tp trực
thuộc trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước thuộc Phòng An ninh chính trị nội bộ;

ɓ) Các Phòng và tương tự; Công
an huyện, quận, thị xã, tp trực thuộc Công an tỉnh, tp trực thuộc
trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
bí mật nhà nước tại phòng ban tham mưu hoặc hành chính, tổng hợp.

3. Việc phân công cán bộ thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải được trổ tài bằng văn bản.

4. Cán
bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng
chính sách, quyết sách theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Chính sách thông tin,
giải trình về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

1. Định kỳ sáu tháng, một năm,
Công an các nhà cung cấp, địa phương giải trình công tác bảo vệ bí mật nhà nước gửi về Bộ
(qua Cục An ninh chính trị nội bộ).

2. Năm năm một lần, Công an các
nhà cung cấp, địa phương tổng kết tình hình, công tác bảo vệ bí mật nhà nước và gửi
giải trình về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ).

3. Giải trình đột xuất được thực hiện
ngay sau khoảng thời gian xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước hoặc phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ, Cục An
ninh chính trị nội bộ và gửi về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ).

4. Nội dung giải trình về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước

α) Phân tích, nhận xét tình hình
liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;

ɓ) Kết quả thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước; ưu thế, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;

ͼ) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất
bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;

{d}) Dự đoán tình hình; dự kiến công
tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và gợi ý, kiến nghị.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2021 và thay thế Thông tư số 38/2020/TT-BCA
ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.

2. Khi những văn bản quy phi pháp
luật dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc công bố
mới thì những nội dung liên quan quy định trong Thông tư này sẽ được thay đổi,
vận dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc công bố mới.

Điều 19.
Trách nhiệm thi hành

1. Cục An ninh chính trị nội bộ chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, xác minh, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng nhà cung cấp trực thuộc Bộ,
Giám đốc Công an tỉnh, tp trực thuộc trung ương, Giám đốc học viện, Hiệu
trưởng trường Công an nhân dân, Thủ trưởng nhà cung cấp sự nghiệp công lập Công an
nhân dân và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phụ trách thi hành
Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Công an các nhà cung cấp, địa phương giải trình về Bộ Công an (qua
Cục An ninh chính trị nội bộ) để được hướng dẫn./.

 

– Các đồng chí Thứ trưởng;
– Các nhà cung cấp trực thuộc Bộ;
– Công an tỉnh, tp trực thuộc trung ương;
– Các học viện, trường CAND;
– Nhà cung cấp sự nghiệp công lập CAND;
– Cục Xác minh văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
– Công báo;
– Cổng TTĐT Chính phủ;
– Cổng TTĐT Bộ Công an;
– Lưu: VT, ANCTNB(P9).

BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Tô Lâm

 

 


Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài nhà khách bộ công an

Thái Nguyên: Người đàn ông rơi từ tầng 11 chung cư là cán bộ công an Đội CSGT | BLĐ

alt

  • Tác giả: Báo Lao Động
  • Ngày đăng: 2022-06-06
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 4327 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: BÁO LAO ĐỘNG | Ngày 6/6, Công an tỉnh Thái Nguyên vẫn đang điều tra một tổ chức thiệt hại sau khoảng thời gian từ tầng 11 chung cư Tiến Bộ, phường Quang Vinh, TP. Thái Nguyên. Theo trao đổi thông tin ban đầu, lãnh đạo UBND phường Quang Vinh cho hay nhân viên là Bộ trưởng Đội CSGT Công an TP Thái Nguyên.
    Mời quý vị và các bạn xem thêm: Tài xế Audi gây tai nạn: Đẫm nước mắt đám tang gia đình 3 người tử nạn trong một đêm | BLĐ https://youtu.be/TBCuk4T8IhM
    ──────────────────────────────────
    Bản quyền thuộc Báo Lao Động – Đơn vị tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. * Website: https://laodong.vn
    * Đường dây nóng: 096 838 3388 * Tin nhắn hộp thư online: baolaodongdientu@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/LaoDongTVOnline/

    thainguyenroitutang11 tinnong24h baolaodong

NHÀ KHÁCH NGUYỄN QUYỀN, BỘ CÔNG AN 💓 hosocongty.vn

  • Tác giả: hosocongty.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 8015 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Địa chỉ: Số 10, Nguyễn Quyền, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội – Mã số thuế: 0107566662. Giám đốc: Đào Xuân Tiến. Nghề nghề chính: Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý

Fb

  • Tác giả: www.facebook.com
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 9520 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Khách sạn Bộ Công An Thiên Cầm ❤️

  • Tác giả: dulichkhatvongviet.com
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 9792 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Hãy tìm hiểu nội dung ❤️ để có lựa chọn phòng nghỉ thích hợp khi du lịch Thiên Cầm,✅ thông tin về khách sạn,✅ giá phòng✅ dịch vụ

Nhà khách bộ công an

  • Tác giả: thanhlapdn.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 5530 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Nhà Khách Bộ Công An mã số doanh nghiệp 0109027680 địa chỉ trụ sở Số 47 Phạm Văn Đồng,,, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Nhà nghỉ dưỡng 382 (Bộ Công an): Nơi nghỉ dưỡng nằm sát bờ biển đẹp nhất Cửa Lò

  • Tác giả: tapchitoaan.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 8945 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Khi đến Cửa Lò nghỉ dưỡng, du lịch biển bạn không thể tìm được một nơi nghỉ nào đẹp, gần biển và view đẹp như Nhà nghỉ dưỡng 382 – Bộ Công an ở 382 tại TX. Cửa Lò, Nghệ An. Đây là một trong những nhà nghỉ dưỡng được Công an tỉnh Nghệ An giao cho Phòng Hậu cần Kỹ thuật trực tiếp quản lý.

NHÀ KHÁCH PHƯƠNG NAM BỘ CÔNG AN

  • Tác giả: chaluahailua.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 4389 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Tới dự có các đồng chí: Thượng tướng Đặng Văn Hiếu, Ủy viên TW Đảng, Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an; Trung tướng Võ Thái Hòa, nguyên Thứ trưởng Bộ Công an;

Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí