Biển Đông là một biển rìa lục địa, ở phía Tây Thái Bình Dương, là vùng biển nửa kín trải rộng từ Singapore tới eo biển Đài Loan, bao phủ một diện tích khoảng 3,5 triệu km2. Đây là biển lớn thứ tư toàn cầu, sau biển Philippines, biển San Hô và biển Ả Rập, có vị trí trọng yếu về địa – chính trị, địa – kinh tế, địa – sách lược… của khu vực và quốc tế. Vì vậy, Biển Đông và các quần đảo của nó là đối tượng tranh chấp và xung đột giữa nhiều quốc gia trong vùng, nhất là trong hoàn cảnh hiện tại.
Bạn đang xem: biển việt nam giáp với nước nào
Vị trí địa lý, địa – kinh tế, địa – chính trị, địa – sách lược của biển đảo Việt Nam
Vị trí địa lý của biển Đông
Biển Đông nằm ở phía Đông Việt Nam, trải dài từ vĩ tuyến 3 Bắc đến vĩ tuyến 26 Bắc và từ kinh tuyến 100 Đông đến kinh tuyến 121 Đông. Có 9 nước và một vùng lãnh thổ tiếp giáp biển Đông, gồm Việt Nam, Trung Quốc và Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Campuchia và Đài Loan.
Việt Nam giáp với biển Đông từ 3 phía: Đông, Nam và Tây Nam. Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Kiên Giang, với các vùng biển và thềm lục địa, trung bình cứ 100km đất liền thì có 1km bờ biển. Biển Đông có khoảng vài nghìn đảo lớn nhỏ, trong đó có trên 250 cấu trúc địa lý mà mỗi cấu trúc có diện tích khoảng 1km2 gồm các đảo san hô, rạn san hô, rạn san hô vòng, bãi cạn và bãi ngầm, phần lớn không có người sinh sống, đa số bị ngập trong nước biển khi triều cường, một số nằm ngầm dưới mặt nước. Các cấu trúc được chia thành 3 nhóm quần đảo là: quần đảo Đông Sa ở phía Bắc, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Trong số đó hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa cùng hơn 2.570 quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam ở giữa biển Đông hợp thành phòng tuyến bảo vệ quốc gia từ hướng biển.
Biển Đông là một trong những khu vực có tầm trọng yếu sách lược so với các nước thuộc khu vực châu Á – Thái Bình Dương, châu Mỹ và nhiều quốc gia trên toàn cầu. Biển Đông có tác động trực tiếp đó đời sống của khoảng 300 triệu người.
Biển Đông được xem như là đoạn đường huyết quản sách lược để giao thông thương mại và vận tải quân sự quốc tế.
Biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết quản nối liền Thái Bình Dương – Ấn Độ Dương, châu Âu – châu Á, Trung Đông – châu Á. Biển Việt Nam là điều kiện thuận tiện để nghề giao thông vận tải biển nước ta phát triển, xúc tiến giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Việt Nam với các nước khác trong khu vực và trên toàn cầu.
Biển Việt Nam có vai trò trọng yếu so với sự phát triển của quốc gia
Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và có nhiều triển vọng khai thác nguồn khoáng sản này. Tổng trữ lượng dầu khí ở biển Việt Nam lớn. Tuy mới ra đời, nhưng nghề dầu khí của ta đã trở thành một trong những nghề kinh tế mũi nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật chất lớn và hiện đại nhất trong những nghề khai thác biển, đồng thời cũng là một trong những nghề xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ nhất cho quốc gia. Nghề công nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của một số nghề khác như công nghiệp hóa dầu, giao thông vận tải, thương mại trong nước và khu vực. Ngoài dầu mỏ, biển Việt Nam còn tồn tại nhiều mỏ sa khoáng và cát thủy tinh có trữ lượng khai thác công nghiệp và làm vật liệu xây dựng…tiềm năng về khí-điện-đạm và năng lượng biển cũng rất lớn như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, sóng và cả thủy nhiệt.
Vùng biển nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận tiện cho phát triển nhiều loại hình du lịch
Quốc gia Việt Nam chạy dài trên 15 vĩ độ địa lý nhưng lại hẹp về chiều ngang, khí hậu phân hóa, phong phú về tập quan dân tộc, bờ biển dài có nhiều bãi cát rộng, vũng, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển tạo nhiều khung cảnh thiên nhiên sơn thủy rất phong phú, các bán đảo và các đảo lớn nhỏ link với nhau thành một quần thể du lịch hiếm hoi trên toàn cầu, tiêu biểu là quần thể núi và hang động đá vôi ở Vịnh Hạ Long đã được UNESCO xếp hạng là di sản thiên nhiên của toàn cầu.
Ngoài ra còn tồn tại các thắng cảnh tự nhiên trên đất liền nổi tiếng như Phong Nha – Kẻ Bàng, Thiên Đường, Sơn Đoòng, Bích Động, Non Nước… Ngày nay sức thu hút của du lịch biển, đảo đã vượt ra ngoài các loại hình du lịch truyền thống, phát triển với nhiều loại hình phong phú hơn, phong phú hơn. Biển Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển như:
– Nghỉ ngơi, dưỡng bệnh, tắm biển, tham quan ở vùng duyên hải hay ở ngoài đảo;
– Du lịch sinh thái tìm hiểu khoa học vùng duyên hải, hải đảo trong lòng biển;
– Du lịch thể thao với các hoạt động ngoài trời như: bơi, lặn sâu, lướt ván, nhảy sóng, đua thuyền..Loại hình du lịch này ngày càng mê hoặc, thu hút đông đảo khách tham quan vì sự gắn kết giữa tập luyện sức khỏe và nghĩ dưỡng;
– Du lịch hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế.
Biển Việt Nam đang là địa phận trọng yếu để phát triển kinh tế quốc gia
Hiện có trên 31% dân số cả nước sinh sống ở 28 tỉnh Tp ven biển, Đa số các Tp, thị xã đều nằm ở ven sông, cách biển không xa, nhất là Tp, thị xã ở miền Trung Việt Nam nằm ven biển, có đường quốc lộ 1A chạy qua. Khu vực ven biển cũng là nơi tập trung các trung tâm công nghiệp lớn có nhiều sân cất cánh, cảng biển trọng yếu, các căn cứ hải quân, kho tàng, các công trình kinh tế, quốc phòng khác. Các tỉnh, Tp ven biển có các cảng, nền tảng sửa chữa, đóng tàu, đánh bắt hoặc sơ chế hải sản, làm muối… thu hút hơn 13 triệu lao động, khắc phục công việc làm ăn, góp phần to lớn vào việc ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng.
Biển Việt Nam có vai trò trọng yếu trong xây dựng thế trận quốc phòng – an ninh của quốc gia
Với các vùng biển rộng lớn, bờ biển dài, địa hình bờ biển quanh co, khúc khủy, có nhiều dãy núi chạy ra biển, chiều ngang đất liền có nơi chỉ rộng khoảng 50km (tỉnh Quảng Bình) nên việc phòng thủ từ hướng biển luôn mang tính sách lược. Mạng lưới sông ngòi chằng chịt chảy qua các miền của quốc gia, chia cắt đất liền thành nhiều khúc, cắt ngang các tuyến giao thông sách lược Bắc – Nam. Ở nhiều nơi, núi chạy lan ra sát biển, tạo thành những địa hình hiểm trở, những vùng kín, xen lẫn với những bờ biển phẳng phiu, thuận tiện cho việc trú đậu tàu thuyền và chuyển quân bằng đường thủy.
Hệ thống quần đảo và đảo trên vùng biển nước ta cùng với dải đất liền ven biển thuận tiện cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, tạo dựng tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, với thế sắp xếp sách lược hợp thế trên bò, dưới nước, tạo điều kiện thuận tiện để bảo vệ, kiểm tra và quản lý vùng biển nước ta. Biển là chiến trường rộng lớn để ta triển khai thế trận quốc phòng toàn dân – thế trận an ninh nhân dân trên biển để phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an ninh từ xa đến gần, trong đó có các khu vực biển trọng tâm như Vịnh Bắc Bộ, vùng biển quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; khu du lịch kinh tế kỹ thuật dầu khí DK1, DK2, vùng biển Tây Nam.
Những bờ biển du lịch nổi tiếng của Việt Nam
Một số bờ biển đẹp của các tỉnh như là: Trà Cổ (Quảng Ninh), Quan Lạn (Quảng Ninh), Thanh Lân (Quảng Ninh), Cát Cò (Hải Phòng), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Cửa Hội (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Đá Nhảy (Quảng Bình), Cửa Tùng (Quảng Trị), Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Ninh Chữ (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận), Bãi Trước (Vũng Tàu), Bãi Sau (Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang)…
Bờ biển là yếu tố rất trọng yếu so với phát triển du lịch biển ở một xứ sở nhiệt đới, nhất là bờ biển nhỏ nhưng gắn với hải đảo hoang vu, các vùng biển tĩnh lặng như ở quần đảo Cát Bà (Hải Phòng). Mỗi bờ biển đều có những nét đẹp và lợi thể riêng, thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Nằm trong vùng nhiệt đới, ấm nóng quanh năm nên vùng ven biển và hải đảo nước ta quanh năm chan hòa tia nắng mặt trời, cùng với các bãi cát trắng mịn trải dài ven sóng. Vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và quản lý hiệu quả các bờ biển sẽ góp phần duy trì được lợi thế trong phát triển du lịch biển, đảo vững bền.
Hệ thống đảo, quần đảo và dấu hiệu của chúng
Việt Nam không chỉ có phần lục địa “hình chữ S” mà còn tồn tại các đảo, quần đảo, các vùng biển và thềm lục địa rộng lớn trong biển Đông thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia.
Các đảo của vùng biển Việt Nam phân bố không đều, nằm rải rác từ gần bờ đến xa bờ. Hệ thống đảo tạo dựng vòng cung rộng lớn chạy suốt từ Vịnh Bắc Bộ đến quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, quần đảo phía Nam và Tây Nam của quốc gia.
Tổng diện tích các đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam vào khoảng 1.636,6 km2, trong đó có khoảng 82 đảo có diện tích to hơn 1km2, chiếm 92% tổng diện tích các đảo; 23 đảo có diện tích trên 10km2 và 3 đảo có diện tích trên 100km2.
Có thể phân hệ thống đảo, quần đảo thành 3 tuyến:
– Tuyến xa bờ: Là những đảo nằm ở vị trí tiền tiêu, cửa ngõ, phên dậu quốc gia, là hệ thống phòng thủ từ xa, ở đó có thể sắp xếp mạng thông tin tiền tiêu, đặt các trạm xem xét, các trận địa phòng không…để xác minh, kiểm tra bảo vệ lãnh thổ quốc gia, bao gồm vùng đất, vùng biển, vùng trời của Tổ quốc. Những đảo, những quần đảo lớn trong hệ thống này như: quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, Bạch Long Vĩ, Côn Đảo, Thổ Chu…
– Tuyến giữa: là những đảo có diện tích khá lớn và điều kiện tự nhiên thuận tiện, có thể xây dựng nền tảng hạ tầng phục vụ tốt cho đời sống nhân dân và phát triển cho việc xây dựng các công trình đại chiến phòng thủ, các hải cảng, sân cất cánh…
– Tuyến ven bờ: Gồm những đảo gần đất liền, thuận tiện cho phát triển ngư nghiệp, nông nghiệp, tạo thành nơi trú đậu, tránh bão cho tàu thuyền, có vai trò trọng yếu trong việc giữ gìn trật tự an ninh trên vùng biển ven bờ. Những đảo lớn trong hệ thống này là các đảo: Cái Bầu, Cát Bà, Cồn Cỏ, Hòn Tre, Hòn Khoai…
Mỗi vùng biển nước ta đều có từng cụm đảo khá liên hoàn, cả ba hệ thống đảo trở thành thế trận phòng thủ nhiều lớp nhiều tầng, giàu tiềm năng về kinh tế và vững về thế trận quốc phòng, an ninh của Tổ quốc.
Một số nhiệm vụ đa số trong Sách lược biển Việt Nam đến năm 2020
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, Đảng và Nhà nước ta đã định hướng triển khai các nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và xuyên suốt là:
– Tạo dựng một số ngành nghề kinh tế mạnh gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế hướng biển, làm động lực xúc tiến sự phát triển của quốc gia.
– Khắc phục tốt các vấn đề xã hội, từng bước nâng cao đời sống dân cư vùng ven biển, trên các đảo và những người lao động trên biển.
– Phát triển kinh tế biển gắn với quản lý và bảo vệ biển đảo.
Nhiệm vụ trước mắt đến năm 2020, tiếp tục phát triển thành công, có bước ngoặt so với các nghề kinh tế biển, ven biển như:
– Khai thác và sơ chế dầu khí, kinh tế hằng hải, khai thác sơ chế hải sản, du lịch biển và kinh tế hải đảo, xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chiết xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển.
– Tạo điều kiện thiết yếu đảm bảo an ninh, an toàn cho những người dân sinh sống ở những vùng thường bị thiên tai.
– Xây dựng các nền tảng bảo vệ môi trường biển.
Phương án sách lược biển Việt Nam đến năm 2020:
– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, thường xuyên và có hệ thống trong nhân dân nhằm nâng cao và tạo sự chuyến biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các nghề, các tầng lớp nhân dân về vị trí vai trò của biển so với sự nghiệp phát triển kinh tế, bảo vệ Tổ quốc.
– Cơ cấu lại nghề, ngành nghề kinh tế biển hợp lý gắn với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Khuyến khích nhân dân định cư ổn định trên đảo và làm ăn dài ngày trên biển.
– Đẩy mạnh điều tra cơ bản và phát triển khoa học công nghệ biển mạnh và hiện đại, tăng cường năng lực giám sát quan trắc, giảm thiểu và xử lý các thảm họa thiên tai, sự cố môi trường biển, ven biển và hải đảo.
– Triển khai quy hoạch khai thác, sử dụng biển, hải đảo ở cấp độ khác nhau đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tiến tới chấm hết việc khai thác tự phát, giảm thiểu tranh chấp lợi nhuận trong sử dụng.
– Quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả về biển và hải đảo trên nền tảng hoàn thiện hệ thống pháp luật về biển, làm nền tảng xác lập chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, quản lý khai thác sử dụng các vùng biển, ven biển và hải đảo.
– Tăng cường hội nhập quốc tế về biển để tranh thủ công nghệ tiên tiến, thu hút thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ biển, cho khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên biển, quản lý và bảo vệ môi trường biển. Nâng cao năng lực đối đầu của các nghề kinh tế biển và sản phẩm biển Việt Nam trên trường quốc tế.
– Đảm bảo chất lượng môi trường biển cho phát triển vững bền kinh tế – xã hội. Phòng ngừa và sẵn sàng ứng cứu các sự cố môi trường biển.
Thanh Nhàn
Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài biển việt nam giáp với nước nào
28 tỉnh thành giáp biển của Việt Nam
- Tác giả: Cô Hồng
- Ngày đăng: 2020-10-07
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 7544 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260km ( không kể các đảo), trong đó có 28 tỉnh thành giáp biển. Nếu đi từ Bắc vào Nam, tất cả chúng ta sẽ đi các tỉnh thành như sau: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Sài Gòn, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau & Kiên Giang.
Vùng biển Việt Nam không tiếp giáp với quốc gia nào sau đây?
- Tác giả: zix.vn
- Nhận xét: 5 ⭐ ( 6265 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Vùng biển Việt Nam không tiếp giáp với quốc gia nào sau đây?
Xingapo.
Mianma
Trung Quốc
Campuchia
Phương pháp: SGK địa lí 12 cơ bản trang 15.
Cách giải…
Địa lí 12: Hãy cho biết nước ta tiếp giáp với các nước nào trên đất liền và trên biển Bài 2 SGK 12
- Tác giả: vfo.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 5849 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Hướng dẫn trả lời thắc mắc giữa bài bài 2 trang 13 sgk Địa Lí 12 : Dựa vào bản đồ Các nước Đông Nam Á và bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, hãy cho biết nước…
Việt Nam giáp với những nước nào? Em hãy nêu tên các nước đó.
- Tác giả: hoc24.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 9975 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Việt Nam giáp với những nước nào? Em hãy nêu tên các nước đó.
[LỜI GIẢI] Vùng biển của Việt Nam giáp 8 quốc gia trong đó không có nước nào?
- Tác giả: tuhoc365.vn
- Nhận xét: 5 ⭐ ( 3499 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Vùng biển của Việt Nam giáp 8 quốc gia, trong đó không có nước nào?
Việt Nam tiếp giáp với những nước nào trong khu vực
- Tác giả: laodongdongnai.vn
- Nhận xét: 3 ⭐ ( 2180 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm:
Việt Nam tiếp giáp với những nước nào trong khu vực
- Tác giả: vietkita.com
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 9062 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương thuộc trung tâm khi vực Đông Nam Á, Việt Nam tiếp giáp với nước nào? Cùng mình tìm hiểu nhé
Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí