Quyết toán thuế TNCN – Những quy định mới và lưu ý về quyết toán thuế TNCN năm 2021 – hướng dẫn quyết toán thuế tncn 2021

Nội dung giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các quy định mới và biết cách lập hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2021 một cách đầy đủ và toàn diện.

Bạn đang xem: hướng dẫn quyết toán thuế tncn 2021

Nhằm giúp quý độc giả và quý doanh nghiệp thực hiện tốt công tác quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 MISA AMIS – người bạn gắn bó tin cậy của doanh nghiệp xin chia sẻ nội dung “Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2021” với 2 nội dung chính được chia thành 2 phần sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các quy định mới và biết cách lập hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2021 một cách đầy đủ và toàn diện.

1. Các văn bản pháp luật quy định về quyết toán thuế TNCN năm 2021

1)  Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

2) Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

3) Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế;

4) Nghị quyết số 954/2020/NQ-UBTVQH ngày 02/6/2020 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh;

5) Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013;

6) Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;

7) Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014;

8) Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan;

9) Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021.

2. Phân loại và xác nhận đối tượng phải quyết toán thuế TNCN 

Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN gồm có 2 nhóm đối tượng là:

  • Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công;

  • Các tổ chức có phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Cụ thể từng nhóm đối tượng này như sau:

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề xuất hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

  • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nhà cung cấp mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác trung bình tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được nhà cung cấp trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế so với phần thu nhập này.

  • Cá nhân được người tiêu dùng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người tiêu dùng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người tiêu dùng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế so với phần thu nhập này.

  • Cá nhân có số vốn thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống (theo điều 79, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14).

>>> Tìm hiểu thêm: Thuế thu nhập cá nhân là gì? Hiểu và nắm vững phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

  • Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

    không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế

    có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. 

Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2021 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN

 Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

 Tuy nhiên để tránh rủi ro thì doanh nghiệp nên ứng dụng như sau:

  • Tổ chức trả thu nhập chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển hóa, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp

    thì phải quyết toán thuế so với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển hóa, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm nền tảng cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. 

Trường hợp chuyển hóa loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn thể nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển hóa (như chuyển hóa loại hình doanh nghiệp từ Trung tâm tư vấn du học trách nhiệm hữu hạn sang Trung tâm tư vấn du học cổ phần hoặc trái lại; chuyển hóa Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Trung tâm tư vấn du học cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển hóa không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển hóa doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế so với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.

Trường hợp sau khoảng thời gian tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển hóa), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được tạo dựng sau khoảng thời gian tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

Điểm mới về quyết toán thuế TNCN năm 2021 thì theo Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định Điều này nghĩa là tổng hợp dữ liệu trên các tờ khai khấu trừ thuế TNCN hàng tháng/quý trong năm cộng lại phải bằng với tờ khai quyết toán thuế TNCN cả năm 2021.

Trước đó tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu có sai sót thì không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng mà chỉ lập bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN bị sai sót.

3. Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2021

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2021 được quy định theo Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

  • So với doanh nghiệp:

    Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính so với hồ sơ quyết toán thuế năm.

  • So với cá nhân:

    Chậm

    nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch so với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

  • So với trường hợp chấm hết hoạt động:

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế so với trường hợp chấm hết hoạt động, chấm hết hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

🡪 Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2021 được xác nhận rõ ràng là:

>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

4. Phương thức quyết toán thuế TNCN năm 2021

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tiễn đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức trả thu nhập đó so với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng thời có thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN 10%.

+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển hóa) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được tạo dựng sau khoảng thời gian tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay so với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả. Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty tư vấn du học, Trung tâm tư vấn du học mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được ứng dụng phép tắc ủy quyền quyết toán thuế như so với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác trung bình tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được nhà cung cấp trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế so với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế so với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với đơn vị thuế.

  • Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo

    mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN

    công bố kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ minh chứng đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

>>> Tải mẫu Giay uy quyen QT 08 UQQT-TNCN

Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ở trên, đồng thời cam kết tính đúng đắn, trung thực và phụ trách trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

  • Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn ở trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế trên toàn thể thu nhập phát sinh trong năm, rõ ràng một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:

+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nhà cung cấp, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã tới mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.

Cá nhân sau khoảng thời gian đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế.

5. Một số nội dung lưu ý trọng yếu về xác nhận thu nhập chịu thuế và giảm trừ gia cảnh

5.1.1. Lưu ý về thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế được xác nhận theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

 Trong số đó cần lưu ý một số nội dung sau:

  • So với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi nhuận về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) so với nhà ở do người tiêu dùng lao động xây dựng để phân phối miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người tiêu dùng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa phận có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa phận có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn phân phối miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc ngân sách khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) so với nhà ở do nhà cung cấp sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tiễn trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại nhà cung cấp không phân biệt nơi trả thu nhập.

  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Mục lục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do đơn vị nhà nước có thẩm quyền công bố làm nền tảng xác nhận thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, công bố tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.

5.1.2 Lưu ý về thu nhập tính thuế trung bình tháng

  • Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế trung bình tháng được xác nhận bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, rõ ràng như sau:

Thu nhập tính thuế trung bình tháng

=

Tổng thu nhập chịu thuế

Tổng các khoản giảm trừ

12 tháng

  • Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế so với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần trước tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).

5.1.3 Lưu ý về quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN

Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN (lương NET) thành thu nhập có thuế TNCN (lương GROSS) được thực hiện theo hướng dẫn theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 1 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

 Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi nhuận do người tiêu dùng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người tiêu dùng lao động ứng dụng quyết sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại nhà cung cấp không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tiễn phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).

Công thức xác nhận thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi

=

Thu nhập thực nhận

+

Các khoản trả thay

Các khoản giảm trừ

  • Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động thu được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).

  • Các khoản trả thay là các khoản lợi nhuận bằng tiền hoặc không bằng tiền do người tiêu dùng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

  • Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn đăng ký giảm trừ người phụ thuộc năm 2021 cho người lao động của doanh nghiệp

Sau thời điểm tính ra được Thu nhập làm căn cứ quy đổi thì tất cả chúng ta sẽ dựa vào bảng quy đổi trong phụ lục 02 công bố kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính dưới đây để quy đổi ra thu nhập tính thuế.

Phụ lục: 02/PL-TNCN

BẢNG QUY ĐỔI

THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ

STT

Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng

(viết tắt là TNQĐ)

Thu nhập tính thuế

1

Đến 4,75 triệu đồng (trđ)

TNQĐ/0,95

2

Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ

(TNQĐ – 0,25 trđ)/0,9

3

Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ

(TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85

4

Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ

(TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8

5

Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ

(TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75

6

Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ

(TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7

7

Trên 61,85 trđ

(TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65

       Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác nhận thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Trong số đó có một số nội dung cần lưu ý như sau:

5.2.1. Mức giảm trừ gia cảnh tiên tiến nhất năm 2021

Theo Nghị quyết số 954/2020/NQ-UBTVQH ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh về thuế thu nhập cá nhân thì mức giảm trừ gia cảnh ứng dụng cho kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2021 là:

  • Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là: mức 11 triệu đồng/tháng.

  • Mức giảm trừ cho người phụ thuộc là: mức 4,4 triệu đồng/người/tháng.

5.2.2. Phương pháp tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân

  • Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

  • So với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế so với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác khái niệm vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

5.2.3. Phương pháp tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, rõ ràng như sau:

  • Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ minh chứng người phụ thuộc theo quy định tại điểm ɢ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2021, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được đơn vị thuế cấp MST.

  • So với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế so với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác khái niệm vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

  • Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tiễn phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN công bố kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tiễn phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tiễn phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

  • Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tiễn phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN công bố kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tiễn phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tiễn phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN công bố kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi tổ chức trả thu nhập thống kê vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN công bố kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

  • Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng so với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết {d}.4, điểm {d}, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2021, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh so với người phụ thuộc đó cho năm 2021.

5.2.4. Điều kiện để xác nhận người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc

Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Mục lục bệnh hiểm nghèo được ứng dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác nhận cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.

>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn lập phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN tiên tiến nhất 2022 theo Thông tư 80/2021/TT-BTC

6. Hồ sơ, thủ tục, vị trí, phương thức nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2021

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2021 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021. 

02/QTT-TNCN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (ứng dụng so với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công)

02-1/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

05/QTT-TNCN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (ứng dụng so với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công)

05-1/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê cụ thể cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần 

05-2/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê cụ thể cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần 

05-3/BK-QTT-TNCN

Phụ lục bảng kê cụ thể người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 

Lưu ý một số điểm sau:

  • Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm hết hoạt động thì đơn vị thuế căn cứ CSDL của nghề thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

  • Trường hợp người nộp thuế bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp thuế) thì người nộp thuế có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để minh chứng số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế, quyết toán thuế. Đơn vị thuế nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế người nộp thuế phân phối với các thông tin trên hệ thống dữ liệu nghề thuế và một số tài liệu khác liên quan khi khắc phục hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế cho người nộp thuế.

So với tổ chức trả thu nhập, các doanh nghiệp: Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN so với tổ chức trả thu nhập là tại đơn vị thuế trực tiếp quản lý tổ chức, doanh nghiệp.

+ So với người nộp thuế đã đăng ký và khai quyết toán thuế TNCN qua mạng (iHTKK) thì không phải nộp tờ khai giấy do đã sử dụng chữ ký số nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai.

+ So với người nộp thuế chưa đăng ký khai thuế qua mạng thì liên hệ đơn vị thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn rõ ràng cho từng trường hợp.

7. Một số lưu ý về hoàn thuế TNCN

  • Việc hoàn thuế TNCN so với tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

  • Việc hoàn thuế TNCN so với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán với đơn vị thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

8. Tổng kết

Trên đây là những quy định của pháp luật có liên quan và các lưu ý trọng yếu khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2021. Các bạn xem tiếp “Các lập tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2021 theo Thông tư 80/2021/TT-BTC”  để nắm được cách lên tờ khai quyết toán thuế TNCN cho năm 2021 đúng đắn và nhanh chóng nhất. 

Để đảm bảo tính đúng đắn, nhanh chóng trong việc hạch toán thuế TNCN thì việc sử dụng software kế toán được xem là lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp hiện tại. Các software như software kế toán online MISA AMIS với những tính năng ưu việt, giúp kế toán doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức một cách hiệu quả.

Software tự động lấy số liệu từ bảng lương, hồ sơ nhân viên lên tờ khai khấu trừ thuế, tờ khai quyết toán thuế TNCN ngay trên software, giúp kế toán không mất công tổng hợp thủ công ở ngoài excel.

Tuy nhiên, software kế toán online MISA AMIS còn mang đến phương án hỗ trợ quản lý tài chính – kế toán tự động, nhanh chóng và đúng đắn hơn, rõ ràng:

  • Thỏa mãn đầy đủ nghiệp vụ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC và thông tư 200/2014/TT-BTC

  • Phù phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp: Thương mại, dịch vụ, xây lắp, sản xuất

  • Tự động lập các giải trình quản trị: giám đốc điều hành/Chủ DN có thể theo dõi nhanh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, công nợ, tồn kho.. ngay trên smartphone để kịp thời ra quyết định kinh doanh.

  • Làm việc mọi lúc, mọi nơi qua Mạng internet: Giám đốc, Kế toán có thể truy cập làm việc từ mọi thiết bị thông minh không bị gián đoạn công việc, kịp thời ra quyết định điều hành.

Người tổng hợp: Người yêu kế toán.

5/5 – (2 bình chọn)


Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài hướng dẫn quyết toán thuế tncn 2021

3. Hướng dẫn lập tờ khai Thuế TNCN trường hợp Bổ sung tiền thuế

alt

  • Tác giả: Lê Thị Sơn Ca – Quyết toán thuế TNCN
  • Ngày đăng: 2022-04-23
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 3865 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Hướng dẫn tự quyết toán thuế TNCN online (Trường hợp nộp thêm tiền thuế)
    Các chúng ta nên theo dõi từng clip để có đủ tri thức nhé
    gặp khó khăn vui lòng tin nhắn sơn ca sẽ lần lượt phản hồi nhé, cảm ơn các bạn rất nhiều

Hướng dẫn tra cứu hồ sơ quyết toán thuế TNCN tiên tiến nhất năm 2021

  • Tác giả: laodongdongnai.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 6835 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2021

  • Tác giả: cyberbook.vn
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 8780 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: So với doanh nghiệp/cá nhân có phần thu nhập đã chi trả, đã nhận vào năm 2021 thì cần lưu ý để nắm bắt được cách quyết toán thuế Thu nhập Cá nhân (TNCN) và

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2021 tiên tiến nhất

  • Tác giả: dailythuetasco.com
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 4248 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là công việc trọng yếu trong dịp cuối năm, phương thức tính mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đối tượng nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế

Hướng dẫn cá nhân tự quyết toán thuế TNCN 2021 từ 𝓐-Ż

  • Tác giả: www.vntrip.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 2224 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Trong trường hợp những cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh từ tiền lương hay tiền công cần phải thực hiện quyết thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Phát sinh

Hướng dẫn cá nhân tự quyết toán thuế TNCN online năm 2021

  • Tác giả: jes.edu.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 5907 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Tổng cục thuế hướng dẫn Quyết toán thuế TNCN 2021

  • Tác giả: dailythuetruonggia.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 7165 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thống nhất theo quy định của pháp luật hiện hành, Tổng cục Thuế vừa có văn bản hướng dẫn về vấn đề này.

Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí