Bạn đang xem: hà nội bao nhiêu dân
Ι.
DÂN SỐ
1.
Quy mô và mật độ dân số
Quy mô dân số
Tổng
dân số của tp Hà Nội tại thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 8.053.663 người, trong đó:
Dân
số nam là 3.991.919 người, chiếm 49,6%; dân số nữ là 4.061.744 người, chiếm 50,4%. Dân số sống ở khu vực thành thị là 3.962.310 người, chiếm 49,2% và ở khu vực nông thôn là 4.091.353 người, chiếm 50,8%. Hà Nội
là
Tp đông dân thứ hai của cả nước, sau tp Hồ Chí Minh (8.993.082 người).
Tỷ
lệ tăng dân số trung bình năm trong mười năm qua (2009-2019) của Hà Nội là 2,22%/năm, cao hơn mức tăng của cả nước (1,14%/năm) và cao thứ 2 trong vùng Đồng bằng sông Hồng, chỉ sau Bắc Ninh (2,90%/năm).
Trong
thời gian qua, vận tốc đô thị hóa ở tp Hà Nội đang diễn ra mạnh mẽ, đây cũng là xu thế tất yếu của các tp lớn, trổ tài qua tỷ lệ dân số khu vực thành thị tăng nhanh: từ 36,8% năm 1999 lên 41% năm 2009 và 49,2% năm 2019.
Mật độ dân số
Hà Nội là tp đông dân thứ hai của cả nước và cũng có mật độ dân số cao thứ hai trong 63 tỉnh, tp trực thuộc Trung ương. Mật độ dân số của tp Hà Nội là 2.398 người/km
2
, cao gấp 8,2 lần so với mật độ dân số cả nước. So với năm 1999 và năm 2009, mật độ dân số của Tp tăng khá nhanh: Năm 2019 tăng 469 người/km
2
so với năm 2009 và tăng 833 người/km
2
so với năm 1999. Điều này cho thấy stress về nền tảng hạ tầng so với Tp ngày càng lớn.
Năm 2019 mật độ dân số khu vực thành thị lên tới 9.343 người/km
2
, cao gấp 6,7 lần khu vực nông
thôn.
Sau 20 năm, các quận: Đống Đa, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng và Cầu Giấy vẫn là những nơi có mật độ dân số cao nhất Tp, tương ứng là 37.347 người/ km
2
; 32.291 người/km
2
; 29.589 người/km
2
và 23.745 người/km
2
. Những quận mới thành lập như Hoàng Mai, Nam
Từ
Liêm, Bắc
Từ
Liêm và Hà Đông do dân số tăng nhanh đã trở thành những địa phận có mật độ dân cư đông đúc không thua kém các quận trung tâm.
Ở khu vực
nông thôn, mật
độ dân số chỉ là
1.394 người/km
2
,
cao hơn so
với mật
độ dân số
trung bình của vùng
Đồng
bằng sông Hồng (1.060 người/km
2
)
và
tương tự với
Hải
Phòng (1.299 người/km
2
), Hưng
Yên
(1.347
người/km
2
)…
Phân
bổ dân số ở các
huyện
ngoại
thành
cũng
tương
đối
chênh
lệch:
Hai
huyện
có
mật
độ
dân số lớn
nhất
là
Thanh
Trì
(4.343 người/km
2
), Hoài
Đức
(3.096 người/km
2
),
cao gấp 4-6 lần so
với
các
huyện
thưa
dân cư như Ba
Vì
(687
người/km
2
),
Mỹ Đức
(884
người/km
2
).
Có thể thấy, mật độ dân số ở Hà Nội
khá
cao, nhưng phân bố dân số
không
đồng đều;
khoảng
cách về dân số giữa quận và huyện, giữa thành thị và nông thôn và ngay cả giữa các huyện ngoại thành còn
khá
lớn với xu thế tiếp tục tăng trưởng.
2.
Tỷ
số giới tính
Tỷ
số giới tính của dân số được tính bằng dân số nam trên 100 dân số nữ, tỷ số giới tính của dân số Hà Nội có xu thế tăng trong 10 năm qua. Nếu như năm 2009 là 96,6 nam/100 nữ thì đến năm 2019 đã tăng trưởng là 98,3 nam/100 nữ. Nhìn chung, tỷ số giới tính của Hà Nội có xu thế tăng dần nhưng vẫn thấp hơn tỷ số chung của cả nước (99,1 nam/100 nữ).
3.
Tình trạng hôn phối của dân số từ 15 tuổi trở lên
Kết quả
Tổng
điều tra năm 2019 cho
thấy,
tỷ lệ dân số của Hà Nội từ 15 tuổi trở lên đang có vợ chồng chiếm 69,6%; ly thân hoặc ly hôn chiếm 1,7%.
Tỷ
lệ này tương đối đồng đều với tỷ lệ người đang có vợ/chồng chiếm 69,2%; đã ly hôn hoặc ly thân chiếm 2,1% của cả nước.
Theo
số
liệu
Tổng
điều
tra,
trong
10 năm qua tỷ lệ
người
ly hôn của Hà Nội
tăng
từ
0,9%
lên
1,4%.
Mức
thay
đổi không quá lớn
nhưng
cũng phản
ánh
tình trạng
ảnh
hưởng
của quá
trình
đô thị hóa khi
điều
kiện kinh tế
–
xã hội
nâng
lên.
4.
Giáo dục
Theo kết quả sơ bộ của
Tổng
điều tra năm 2019, tp Hà Nội đã đoạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong ngành nghề giáo dục.
Tỷ
lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết tăng mạnh sau 10 năm;
phổ
cập giáo dục tiểu học đã được thực hiện trên toàn tp.
Tình hình đi học của dân số trong độ tuổi đi học phổ thông
Theo số liệu thống kê giáo dục, đến cuối năm 2018 toàn tp Hà Nội có 2.709 trường và trung tâm giáo dục, bao gồm: 2.190 nhà cung cấp công lập và 519 nhà cung cấp ngoài công lập.
Trong
số này có 1.128 trường mầm non, 735 trường tiểu học, 624 trường THCS, 222 trường
THPT,
393 trung tâm kỹ thuật Tin học – ngoại ngữ,
29
trung tâm GDTX, 584 Trung tâm Trợ giúp Cộng đồng. Đây là thuận tiện lớn cho sự nghiệp giáo dục của tp Hà Nội.
Tại
thời điểm
Tổng
điều tra
01/4/2019,
dân
số
trong
độ
tuổi
đi
học phổ
thông
là
những người
sinh
từ
năm
2001
đến
2012,
trong
đó:
Dân
số
trong
độ
tuổi
đi
học
tiểu
học
sinh
từ
năm
2008
đến
năm
2012;
dân
số
trong
độ
tuổi
đi
học THCS sinh
từ
năm 2004 đến năm
2007;
dân
số
trong
độ
tuổi
đi
học THPT sinh
từ
năm 2001 đến
năm 2003.
Kết quả
Tổng
điều
tra
cho
thấy,
thành
phố Hà Nội có
97,2%
dân số
trong
độ
tuổi
đi học phổ
thông
hiện
đang
đi
học,
là địa
phương đạt
tỷ lệ cao
nhất trong
cả
nước,
thể
hiện
kết quả
tích
cực
trong công
tác phổ cập
giáo
dục của
Thủ
đô.
Tuy nhiên, hiện vẫn còn 2,8% dân số trong độ tuổi đi học phổ thông nhưng không đi học, đa số là các trẻ bị thiểu năng, gặp vấn đề về sức khỏe và một phòng ban nhỏ các em thôi học vì không theo được.
Có sự khác biệt về tình trạng không đi học của học viên ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học không đi học ở khu vực nông thôn (3,1%) cao gấp 2,2 lần so với khu vực thành thị (1,4%).
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học và không đi học phân theo thành thị, nông thôn
Chênh lệch trong tình trạng đi học giữa nam và nữ cũng là vấn đề cần được lưu tâm hơn trong bức tranh giáo dục của Tp.
Tỷ
lệ không đi học của dân số nam (1,9%) thấp hơn dân số nữ (2,3%).
Về
tình
hình
biết
đọc,
biết
viết:
Kết quả
Tổng
điều
tra
năm
2019
trên
địa phận
thành
phố Hà Nội cho
thấy,
tỷ
lệ biết
chữ của dân số
trên
15
tuổi
là
99,2%,
tăng
1,4
điểm
phần
trăm
so
với
năm
2009.
Trong
10 năm
qua,
tỷ lệ
biết
chữ của nữ
tăng
4,6
điểm
phần
trăm;
khoảng
cách
chênh lệch về tỷ lệ biết chữ giữa nam và nữ được thu hẹp. Năm 2009, tỷ lệ biết chữ của nam là 98,8%, cao hơn tỷ lệ này của nữ 4,5 điểm phần trăm; đến năm 2019, tỷ lệ biết chữ của nam đạt 99,5%, chỉ cao hơn tỷ lệ của nữ 0,6 điểm phần trăm.
Tỷ lệ biết chữ của dân số sống tại khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn do có khoảng cách phát triển giữa hai khu vực này. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nhờ có quyết sách phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ nên sự chênh lệch về tỷ lệ biết chữ giữa hai khu vực đã được thu hẹp, với chênh lệch 1,0 điểm phần trăm, thấp hơn so với mức chênh lệch 2,3 điểm phần trăm năm 2009.
Về tổng thể, mặt bằng giáo dục phổ thông của tp Hà Nội cao nhất trong 63 tỉnh, tp trực thuộc Trung ương và cao hơn so với tỷ lệ trung bình chung của cả nước (95,8% dân số cả nước trên 15 tuổi biết chữ). Nếu xét theo khu vực thành thị, nông thôn thì tỷ lệ biết chữ của tp Hà Nội ở cả hai khu
vực đều cao hơn tỷ lệ chung của cả nước: Dân số trên 15 tuổi khu vực thành thị biết chữ chiếm tỷ lệ 99,7% (toàn quốc là 98,3%); khu vực nông thôn là 98,7% (toàn quốc là 94,3%).
II.
HỘ DÂN CƯ
1.
Tổng
số hộ dân cư và quy mô hộ
Tổng số hộ dân cư
Theo
kết quả sơ bộ
cuộc
Tổng
điều
tra
năm
2019
thành
phố Hà Nội có
2.224.107
hộ dân
cư,
tăng
474.773
hộ
so
với
năm
2009.
Tỷ
lệ
tăng
số hộ dân cư
giai
đoạn
2009
–
2019
là
27,14%,
bình
quân
mỗi năm
tăng
2,43%,
thấp
hơn
1,15 điểm phần trăm
so
với trung bình thời kỳ 1999
–
2009.
Số lượng hộ tại khu vực thành thị sau 10 năm tăng 404.219 hộ, tương ứng tăng 55,09%. Số hộ khu vực thành thị tăng cao do quá trình đô thị hóa và năm 2014 Tp Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 132/NQ- CP ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Từ
Liêm để thành lập 2 quận Bắc
Từ
Liêm và Nam
Từ
Liêm. Khu vực nông thôn tăng 70.554 hộ với mức tăng tương ứng là 6,94% trong thời kỳ trên.
Quy mô hộ
Quy mô hộ là số lượng người trung bình của một hộ gia đình cấu thành nên cộng đồng xã hội.
Trong
tổng số 2.224.107 hộ dân cư, trung bình mỗi hộ của tp Hà Nội có 3,5 người và bằng mức trung bình
chung
của cả nước. Quy mô hộ trung bình khu vực thành thị là 3,4 người/hộ, thấp hơn 0,3 người/hộ so với khu vực nông thôn.
Sau 10 năm quy mô hộ trung bình thấp hơn 0,2 người/hộ, trong đó khu vực thành thị thấp hơn 0,2 người/ hộ, ở khu vực nông thôn vẫn giữ nguyên ở mức 3,7 người/hộ.
Quy mô hộ
gia
đình
bình
quân
phổ
biến
toàn
Thành
phố là từ 3 đến 4
người,
chiếm
47,3%.
Đáng
chú
ý,
trong
khi tỷ lệ hộ
gia đình truyền thống
có từ 5
người trở
lên có xu
hướng giảm xuống
qua 3 kỳ
Tổng
điều tra (1999, 2009, 2019)
lần
lượt
là
30,4%; 21,74%; 20,3%
đối
với
hộ 5-6
người
và
9,06%; 3,71%; 3,6%
đối
với
hộ 7
người trở lên.
Tỷ
lệ hộ chỉ có một
người
(hộ độc
thân)
tăng
lên
tương
ứng là
4,46%;
7,49%
và ở mức
11,2%
vào
năm
2019.
2.
Kết quả sơ bộ về nhà ở
Kết quả sơ bộ
Tổng
điều tra năm 2019 cho
thấy,
trong 10 năm qua, điều kiện nhà ở của các hộ dân cư đã được cải tổ rõ rệt, đặc biệt ở khu vực thành thị. Hầu như các hộ dân cư đều có nhà ở và đa số sống
trong
các loại nhà vững chắc và bán vững chắc; diện tích nhà ở trung bình đầu người tăng trưởng đáng kể, sát với mục tiêu Kế sách phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020.
Phân loại nhà ở
Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, 99,99% số hộ của Tp có nhà ở, trong đó khu vực thành thị
đạt 100% số hộ có nhà ở; khu vực nông thôn đạt 99,98% số hộ có nhà ở.
Theo kết quả
Tổng
điều tra, đa số các hộ dân cư tại tp Hà Nội hiện đang sống trong các nhà
kiên
cố và bán vững chắc (99,1%), trong đó khu vực thành thị là 99,5%, khu vực nông thôn là 98,6%. Chỉ một phòng ban nhỏ các hộ dân cư hiện đang sống trong nhà ở thiếu vững chắc và đơn sơ (0,9%), trong đó tỷ lệ hộ có nhà ở thiếu vững chắc và đơn sơ tại thành thị là 0,5%, thấp hơn 0,9 điểm % so với khu vực nông thôn (1,4%).
Tỷ
lệ hộ có nhà ở thiếu vững chắc và đơn sơ của tp Hà Nội thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ trung bình chung của cả nước (6,9%) và thấp hơn Hải Phòng (1,0%), Cần Thơ (10,6%) nhưng cao hơn tp Hồ Chí Minh (0,7%) và Đà Nẵng (0,5%).
Diện tích nhà ở của hộ dân cư
Kế sách phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã đưa ra mục tiêu“đến
năm
2020, diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt khoảng 25m
2
sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 26 m
2
sàn/
người và tại nông thôn đạt 19 m
2
sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 6m
2
sàn/người”.
Kết quả sơ bộ
Tổng
điều tra năm 2019 cho
thấy,
diện tích nhà ở trung bình đầu người năm 2019 của tp Hà Nội là 26,1 ɱ
2
/người.
Trong
đó, diện tích nhà ở trung bình đầu người khu vực thành thị và khu
vực
nông thôn chênh lệch không quá lớn, tương ứng là 26,3 ɱ
2
/người và 25,9 ɱ
2
/người.
Diện tích nhà ở trung bình đầu người của tp Hà Nội cao hơn so với diện tích nhà ở trung bình đầu người của toàn quốc (23,5 ɱ
2
/người) và cao hơn Hải Phòng (22,9 ɱ
2
/ người), Cần Thơ (22,5 ɱ
2
/người) và tp Hồ Chí Minh (19,4 ɱ
2
/người).
III.
KẾT
LUẬN
CHUNG
Kết quả sơ bộ
Tổng
điều tra năm 2019 cho
thấy,
sau 10 năm Tp Hà Nội đã đoạt được kết quả khá toàn diện, kinh tế tăng trưởng khá, vận tốc tăng dân số đạt trung bình 2,2%/năm. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh và rộng khắp tại nhiều địa phương đã thúc đẩy đến quá trình phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
Trình độ dân trí đã được cải tổ rõ rệt, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết đạt 99,2%, đứng đầu cả nước. Hầu như trẻ em trong độ tuổi đi học phổ thông đang được đến trường, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường giảm mạnh. Tp đã rất thành công trong nỗ lực tăng cường đồng đẳng giới, cũng như trong ngành nghề giáo dục nhiều năm qua.
Trong
10 năm qua, điều kiện nhà ở của các hộ dân cư đã được cải tổ rõ rệt, đặc biệt ở khu vực thành thị. Hầu như các hộ dân cư đều có nhà ở và đa số sống trong các loại nhà vững chắc và bán vững chắc; diện tích nhà ở trung bình đầu người tăng trưởng đáng kể, sát với mục tiêu Kế sách phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ công bố theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011.
Mục tiêu về
“quy
mô dân số đến năm 2020
khoảng
7,9-8,0 triệu người, năm 2030
khoảng
9,2
triệu
người; cơ cấu dân số hợp lý, chất lượng cao” như đã nêu trong Kế sách phát triển
kinh
tế – xã hội Tp Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ công bố theo Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 là tuyệt đối có thể đạt được.
Tuy
nhiên, với kết quả của
Tổng
điều tra
năm
2019, tp Hà Nội cần nhiều nỗ lực và phương án hơn nữa trong tiến trình đô thị hóa để phấn đấu đạt được mục tiêu về công tác quy hoạch phân bố dân cư theo lãnh thổ gắn với đô thị hóa phù phù hợp với
các
hoạt động
kinh
tế, văn hóa, lối sống đô thị và tiện lợi cho cuộc sống của người dân; tỷ lệ đô thị hóa
năm
2030
khoảng
65 –
68%./.
(Nguồn: Cục Thống kê TP. Hà Nội)
Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài hà nội bao nhiêu dân
Quảng Bình quê ta ơi – Ca sĩ : Phương Nga – Nhạc và lời Hoàng Vân
- Tác giả: PHÒNG THU ÂM NEWART-VN
- Ngày đăng: 2018-07-22
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 8887 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: NEWART.VN Chuyên THU ÂM – PHỐI KHÍ – QUAY HÌNH
Hãy ĐĂNG KÝ sau đó Ấn chuông 🔔 thông báo Kênh chúng tôi nhé!
☎️ HOTLINE : 0988 24 06 24
🌐 WEP
http://newart.vn
🌐 YOUTOBE
https://www.youtube.com/channel/UCJ4a…
🌐 GOOGLE
https://newart-vn-phong-thu-am.busine…
🌐 FACEBOOK
https://www.facebook.com/www.newart.vnĐịa chỉ: Số 21 Ngõ 18 Lương Ngọc Quyến – Hà Đông (Khu tập thể trường Đại Học sư phạm văn nghệ Trung ương km9 + 200 Nguyễn Trãi – Thanh xuân – Hà Nội)
► LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI NẾU CÓ VẤN ĐỀ VỀ BẢN QUYỀN ◄
Tin nhắn hộp thư online: Newart.vn@gmail.com
quangbinhquetaoi hoangvan newartvn
Dân số Hà Nội 2022: Tp Hà Nội có bao nhiêu triệu dân?
- Tác giả: tbkc.edu.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 3735 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Dân số Hà Nội 2022: Tp Hà Nội có bao nhiêu triệu dân? Đây là thắc mắc được rất nhiều người quan tâm. Hãy đọc nội dung sau đây của TBKC để tìm hiểu rõ
Tp hà nội bao nhiêu triệu dân năm 2022
- Tác giả: unitools.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 7360 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Tính đến tháng 2 năm 2022, theo nguồn thống kê tổng hợp trên mạng internet thì dân số Hà Nội đạt khoảng hơn 8,5 triệu (mang tính chất tham khảo)
Dân số Hà Nội vượt 8 triệu người, TP HCM gần 9 triệu người
- Tác giả: nld.com.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 1871 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Với 96,2 triệu dân đến ngày 1-4, Việt Nam là nước có dân số nhiều thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 15 trên toàn cầu, tăng hơn 10,3 triệu người so với năm 2009. 2 tp đông dân nhất nước là Hà Nội có 8,05 triệu dân, TP HCM có 8,99 triệu dân
Hà Nội Có Bao Nhiêu Dân ⚡️ Cập Nhật Dân Số Hà Nội Mới Nhất 2022
- Tác giả: hanoitop10.net
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 3366 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Dân số Hà Nội 2022: TP Hà Nội có bao nhiêu triệu dân? Đây là thắc mắc mà rất nhiều người quan tâm. Hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau đây để tìm hiểu rõ hơn
Dân số Hà Nội 2021: Tp Hà Nội có bao nhiêu triệu dân?
- Tác giả: kthn.edu.vn
- Nhận xét: 3 ⭐ ( 9715 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm:
Dân số Hà Nội năm 2021 bao nhiêu?
- Tác giả: tungtang.com.vn
- Nhận xét: 5 ⭐ ( 4580 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Với lối sống tiện nghi và hiện đại, hiện tại Hà Nội thu hút được nhiều người đến làm việc và sinh sống. Vì vậy, mật độ dân số tại Hà Nội được rất nhiều người quan tâm. Vậy, dân số Hà Nội năm 2021 hiện tại là bao nhiêu? Cùng Tung Tăng update thông tin ở nội dung dưới đây nhé!
Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí