Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 – điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2020 hà nội

Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 – 2021 của các Sở GDvàĐT trên cả nước, có lời giải kèm theo giúp các em đơn giản so sánh với bài thi của

Bạn đang xem: điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2020 hà nội

Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 – 2021 của các Sở GDvàamp;ĐT trên cả nước, có lời giải kèm theo giúp các em đơn giản so sánh với bài thi của mình. Với 50 đề thi vào 10 của Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Bạc Liêu, Bình Dương, Hà tĩnh, Ninh Bình, Long An, Kiên Giang, Khánh Hòa, Hải Dương, Cao Bằng, Bắc Giang, Hải Phòng, TPHCM, ….

Đồng thời, cũng giúp các em học viên đang ôn thi vào lớp 10 làm quen với các dạng thắc mắc của môn Ngữ văn, nhằm chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi xét tuyển vào lớp 10 sắp tới đạt thành tích cao.

Bạn đang xem: Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 – 2021

Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 – 2021

  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Hưng Yên
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Bạc Liêu
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Bình Dương
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Hà Tĩnh
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Ninh Bình
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Long An
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Kiên Giang
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Khánh Hòa
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Hải Dương
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Cao Bằng
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Bắc Giang
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Hải Phòng
  • Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT TP HCM
  • ….

Mời các bạn tham khảo một số tỉnh bên dưới, sót lại tải file về để tham khảo nội dung cụ thể:

Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Hải Dương

Sở GDvàamp;ĐT Hải Dương

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

NĂM HỌC: 2020 – 2021

Môn: Văn

Ι. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

“Phan nói:

– Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử, có gai rợp mắt. Nương tử dù không nghĩ đến, nhưng tiên nhân còn mong đợi nương tử thì sao?

Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc, rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:

– Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng, ngựa Hổ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.”

(Theo Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2017)

Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (0,5 điểm) Cuộc hội thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn cảnh nào?

Câu 3. (0,5 điểm) Từ “tiên nhân” trong đoạn văn trên chỉ những ai?

Câu 4. (0,5 điểm) Tìm các phép link câu trong lời thoại sau:

” – Có vẻ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng, ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.”

Câu 5. (1,0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích trên.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Trong hoàn cảnh khó khăn thử thách, dân tộc Việt Nam luôn nêu cao trí não đoàn kết).

Em hãy viết một đoạn văn ngắn bàn về sức mạnh của trí não đoàn kết đó.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau để thấy được dòng hoài niệm đẹp đẽ của người cháu về tuổi thơ sống bên bà.

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa

Tu hú kêu trên những cánh đồng xa

Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?

Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.

Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!

Mẹ cùng cha công tác bận không về,

Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,

Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,

Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,

Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,

Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

(Trích Bếp lửa – Bằng Việt – Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2017)

Lời giải đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2020

Ι. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ

Câu 2. (0,5 điểm) Cuộc hội thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn cảnh Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương: Phan Lang gặp nạn được Linh Phi cứu và mang xuống thủy cung, tại đây Phan Lang đã nhận thấy Vũ Nương là người cùng làng và thăm hỏi Vũ Nương.

Câu 3. (0,5 điểm)

Từ “Tiên nhân”

– Từ “tiên nhân” đầu: chỉ ông cha, tổ tiên.

– Từ “tiên nhân” sau: chỉ Trương Sinh.

Câu 4. (0,5 điểm) Các phép link câu trong lời thoại sau:

– Phép nối: vả chăng

– Phép thế: “ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam” – “nỗi ấy”

” – Có vẻ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vả chăng, ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.”

Câu 5. (1,0 điểm)

Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ

– Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về.

– Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người.

– Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

*Yêu cầu về hình thức: đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ)

*Vấn đề xuất luận: ý nghĩa của trí não đoàn kết trong cuộc sống loài người.

Gợi ý:

– Gới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần nghị luận: Trí não đoàn kết dân tộc.

Trí não đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của người Việt Nam, trải qua bao thế hệ, lịch sử. Trí não ấy cho đến nay vẫn luôn được kế thừa và phát huy trong xã hội. Và, trong trận đại dịch COVID-19 vừa qua, trí não ấy lại được thăp sáng, trở thành trào lưu vô cùng rộng lớn, mạnh mẽ.

– Giải thích về trí não đoàn kết dân tộc: Trí não đoàn kết chính là tình yêu thương giữa người với người, sống có trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng trợ giúp, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn.

– Vai trò, sức mạnh, ý nghĩa của trí não đoàn kết dân tộc.

+ Đoàn kết dân tộc tạo ra sức mạnh to lớn so với thời cuộc quốc gia, là việc nên làm, giúp gắn kết loài người với loài người trong một xã hội.

+ Trí não đoàn kết dân tộc khiến loài người biết bao dung, biết cách cho, nhường nhịn và sẻ chia.

+ Trí não đoàn kết giúp mang lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp. Mỗi người biết cách nhìn cuộc sống một cách tích cực hơn.

– Dẫn chứng, minh chứng hành động rõ ràng: khi đại dich COVID-19 diễn ra thì các hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, trợ giúp người có hoàn cảnh khó khăn ….. xuất hiện ở mọi nơi

– Phản đề: Phê phán những hành động xấu: Bên cạnh những việc làm tốt đẹp, trổ tài trí não đoàn kết đó, có không ít trường hợp ích kỉ, lợi dụng nhau để trục lợi cá nhân.

– Bài học: Phát huy trí não đoàn kết giúp ta thêm yêu, tự hào về dân tộc hơn. Là người con của Việt Nam, tất cả chúng ta cần nhắc nhở bản thân phải giữ gìn và nhân rộng trí não ấy.

– Nhất định, tóm gọn lại vấn đề.

Câu 2. (5,0 điểm)

Gợi ý:

Mở bài: Dẫn dắt vấn đề xuất luận xã hội: dòng hoài niệm đẹp đẽ của người cháu về tuổi thơ sống bên bà trong bài thơ Bếp Lửa được trổ tài trong: trích thơ

Thân bài: Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm bên bà

Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm bên bà:

– “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu thu được sự yêu thương, chở che, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.

– Kháng chiến nở rộ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,bà vừa là cha, lại vừa là mẹ: “bà bảo cháu nghe – Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Chính bà là người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.

-> Một loạt các từ ngữ “bà bảo”,”bà dạy”,”bà chăm” vừa diễn tả một cách sâu sắc tình thương bát ngát, sự chăm sóc hết mình của người bà dành riêng cho cháu, vừa trổ tài được lòng tri ân của cháu so với bà. Tình yêu và kính trọng bà của tác giả được trổ tài thật chân tình, sâu sắc: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”.

– Bà và bếp lửa là chỗ tựa trí não, là sự chăm sóc, đùm bọc dành riêng cho cháu. Bếp lửa của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về:

Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!

Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà

Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Đoạn thơ khiến ta chạnh nhớ về “tiếng chim tu hú” của nữ sĩ Anh Thơ: tiếng chim tu hú nối liền với hình ảnh cha già với những kỉ niệm về một thời thiếu nữ hoa niên, tiếng chim tu hú len lỏi khắp bài thơ như một tiếng động u ẩn, không buồn mà tiếc. Còn ở đây, tiếng chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một cụ thể để gợi nhắc nhà thơ về những kỉ niệm thơ dại được sống bên bà. Tiếng chim tu hú – tiếng động thân thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ hè về, báo hiệu mùa lúa chín vàng đồng, vải chín đỏ cây. Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hòa niệm, nhớ mong. Phải chăng đó chính là tiếng đồng vọng của đất trời để an ủi, sẻ chia với cuộc sống lam lũ của bà? Thắc mắc tu từ “Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hòa trên những cánh đồng xa” mới thấm thía làm sao, xót xa làm sao! Nó diễn tả nỗi lòng da diết của tác giả khi nhớ về tuổi thơ, nhớ về bà.

=> Những câu thơ như lời hội thoại tâm tình, cháu trò chuyện với bà trong tâm tưởng, cháu trò chuyện với chim tu hú trong tình yêu thương. Và toàn bộ đều là sự bộc bạch của cháu dành riêng cho người bà kính yêu. Hình ảnh của bà, hình ảnh của phòng bếp lửa và tiếng động của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ nhuốm phủ sắc bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp như trong chuyện cổ tích.

* Rực rỡ văn nghệ:

– Sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và mô tả, tự sự và comment.

– Thể thơ tám chữ kết phù hợp với 7 chữ,9 chữ phù phù hợp với việc diễn tả dòng xúc cảm và suy ngẫm về bà.

– Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân tình.

Kết bài: dòng hoài niệm đẹp đẽ của người cháu về tuổi thơ sống bên bà càng cho ta thấy rõ tình cảm thiêng liêng giữa bà với cháu.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT TP HCM

Sở GDvàamp;ĐT TPHCM

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

NĂM HỌC: 2020 – 2021

Môn: Ngữ Văn

Đề tài: LẮNG NGHE

(Lắng nghe để thay đổi, lắng nghe để yêu thương, lắng nghe để hiểu biết)

Câu 1: (3,0 điểm) Em hãy đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Tính đến 7 giờ ngày 11/7/2020, dịch bệnh Covid-19 đã lan rộng đến 213 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu. Có 12.614.187 người nhiễm bệnh, trong số đó 561.980 người tử vong

Đại dịch Covid-19 đã gây hoảng sợ và xáo trộn trên 213 toàn thị trường quốc tế. Việc cách li và phong tỏa diễn ra ở nhiều nơi. Các công ti xí nghiệp, trường học đóng cửa tiệm loạt. Sản xuất đình trệ, kinh doanh thua lỗ, giáo dục gián đoạn, nhiều hoạt động thường nhật trong cuộc sống cũng không thể tiếp tục.

Nhân loại đương đầu với những thách thức lớn và nhận thấy một trong những cách đương đầu với hoàn cảnh chính là xem xét và lắng nghe những gì đang diễn ra để có những điều chỉnh phù phù hợp với tình hình thực tại.

Lắng nghe toàn cầu tự nhiên để tìm nguyên nhân dịch bệnh, tất cả chúng ta nhận thấy loài người đang tàn phá cuộc sống bình yên của nhiều loại, điều này buộc mỗi người phải thay đổi cách đối xử với môi trường. Lắng nghe chính mình trong những ngày cách li xã hội, tất cả chúng ta hiểu rằng những gì thật sự thiết yếu cho bản thân và chọn lối sống đơn giản hơn, Lắng nghe mọi người xung quanh, tất cả chúng ta thấu hiểu được bao nỗi niềm của những mảnh đời khốn cùng trong mùa dịch để rồi biết yêu thương nhiều hơn, biết chia sẻ để không ai bị bỏ lại phía sau trong trận chiến chống Covid-19. Chắc hẳn đó cũng là lí do dẫn theo sự ra đời của cây ATM gạo”, của các hoạt động thiện nguyện, nhân đạo và nhiều quyết sách trợ giúp khác diễn ra trong thời gian này.

Đại dịch Covid-19 đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Nhưng nó cũng giúp tất cả chúng ta phải nhìn lại nhiều thử và lắng nghe nhiều hơn.

(Thông tin tổng hợp từ báo Thanh Niên và Tuổi Trẻ)

α. Dựa vào văn bản, hãy cho biết đại dịch Covid-19 đã gây ra những hoảng sợ vì xáo trộn nào trên toàn thị trường quốc tế? (0,5 điểm)

ɓ. Nêu ra một phép link câu được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản. (0,5 điểm)

ͼ. Xác nhận nội dung văn bản. (1,0 điểm)

{d}. Trong cuộc sống, giữa ba việc: làng nghe” chính mình, lắng nghe mọi người xung quanh và lắng nghe toàn cầu tự nhiên, em quan tâm tới việc nhỏ nhất? Vì sao? (Trả lời trong khoảng 3-5 dòng) (1,0 điểm)

Câu 2: (3,0 điểm)

Phải chăng lắng nghe là một dấu hiệu của yêu thương”. Em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) để trả lời thắc mắc trên.

Câu 3: (4,0 điểm)

Thông qua tác phẩm, tác giả cất lên tiếng nói của mình. Thông qua quá trình đọc, người đọc lắng nghe những thông điệp mà tác giả gửi gắm:

Thông điệp về những giá trị Sống tốt đẹp cần gìn giữ ở. mỗi người qua đoạn thơ:

Ngửa mặt lên nhìn mặt. có cái gì rưng rưng như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh kể chỉ người vô tình
ánh trăng im phăng phắc thì cho ta giật mình.

(Ánh trăng, Nguyên Duy)

Thông điệp về những xúc cảm yêu thương dành riêng cho gia đình qua đoạn thơ:

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận hiện thời
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì quái và thiêng liêng – bếp lửa

(Bếp lửa, Bằng Việt)

Thông điệp về khát vọng hiến dâng cho xã hội qua đoạn thơ:

Ta là con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

(Mùa xuân nho nhỏ,Thanh Hải)

Học viên được chọn 1 trong 2 để sau:

Đề 1

Em hãy viết bài văn trình bày cảm nhận về một trong ba thông điệp trên. Từ đó, liên hệ với một tác phẩm khác để làm nổi trội thông điệp mà em chọn.

Đề 2

Từ những gợi ý trên và từ những trải nghiệm trong quá trình đọc tác phẩm văn học, hãy viết bài văn với nhan đề: “Lắng nghe tác phẩm – Hiểu về cuộc sống”.

Lời giải đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn TPHCM 2020

Gợi ý làm bài

Câu 1:

1. Những hoảng sợ, xáo trộn mà đại dịch Covid-19 gây ra: việc cách li và phong tỏa diễn ra ở nhiều nơi. Các trung tâm tư vấn du học, xí nghiệp, trường học đóng cửa tiệm loạt. Sản xuất đình trệ, kinh doanh thua lỗ, giáo dục gián đoạn, nhiều hoạt động thường nhật của cuộc sống không thể tiếp tục.

2. Phép link: phép nối (Nhưng)

3. Nội dung văn bản: Đại dịch Covid-19 đã khiến loài người có những khoảng lặng đến lắng nghe tự nhiên, toàn cầu và chính mình.

4. Học viên phát biểu ý kiến cá nhân, hợp lí giải thích hợp miễn sao không vi phạm chuẩn mực đạo đức, xã hội.

Câu 2:

1. Giới thiệu vấn đề: Phải chăng lắng nghe là một dấu hiệu của yêu thương?

2. Giải thích vấn đề

– Lắng là chìm đọng lại ở đáy hoặc trở lại trạng thái tĩnh, không còn những dấu hiệu sôi nổi mạnh mẽ lúc đầu.

– Nghe là sự cảm nhận tiếng động bằng tai.

⇒ Như vậy lắng nghe tức là cảm nhận tiếng động bằng sự lặng im sâu sắc nhất của trái tim. Lắng nghe trong giao tiếp là thái độ lặng im khi người khác nói để mở lòng đón nhận những mẩu chuyện, những chia sẻ của loài người, của sự vật đang vang động vào lòng. Điều này vô cùng thiết yếu trong cuộc sống.

⇒ Lắng nghe chính là một dấu hiệu của yêu thương.

3. Phân tích, thảo luận vấn đề.

– Vì sao nói “Lắng nghe là một biểu hiện của yêu thương”?

+ Lắng nghe trong giao tiếp là dấu hiệu của sự tôn trọng chính mình và tôn trọng người đứng đối diện. Từ đó cuộc giao tiếp sẽ đạt hiệu quả và đôi bên có thể có những mối quan hệ tốt đẹp trong tương lai.

+ Lắng nghe là dùng trái tim để cảm nhận xúc cảm của người đứng đối diện, là dùng thái độ thông cảm và thấu cảm với mẩu chuyện của người đang chia sẻ. Khi ta thấu cảm với người đứng đối diện cũng là lúc ta cho chính mình thời dịp để hiểu về mình hơn bởi người khác cũng là tấm gương phản chiếu chính ta.

+ Khi lắng nghe với một thái độ chân tình và khiêm tốn, ngoài việc ta học học được những bài học từ mẩu chuyện của người đứng đối diện, ta còn thu được sự tôn trọng và chân tình của họ.

+ Lắng nghe bằng trái tim cũng có nghĩa là ta cho mình thời dịp cảm nhận hơi thở của cuộc sống một cách sâu sắc. Đó cũng là cách xây dựng và hoàn thiện bản thân, là đoạn đường phát triển tâm hồn.

+ Biết lắng nghe cũng giúp cho tất cả chúng ta có những thời dịp để phát triển và tiến xa hơn trên đoạn đường học tập, sự nghiệp.

– Lắng nghe chân tình khác với sự lặng im vô cảm. Trong sự lắng nghe chân tình, ta cho người khác thời dịp được thổ lộ tâm tình, chia sẻ khó khăn và có thể ta đáp lại họ chỉ bằng sự yên lặng ngồi bên cạnh nhưng trong sự yên lặng đó ta cho đi tình cảm và sự thấu hiểu.

– Ngoài việc lắng nghe người khác thì hãy học cách lắng nghe tiếng nói từ trong tâm trí của mình. Việc lắng nghe tiếng nói trong tâm trí của mình, lùi sâu vào bên trong mình cũng là một phương thức tỉnh bản thân và yêu thương bản thân trọn vẹn.

– Phê phán những người chưa biết lắng nghe hay thích nghe những lời nịnh hót.

4. Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề

Câu 3: Gợi ý Đề 1, thông điệp số 3: Thông điệp về khát vọng hiến dâng cho xã hội qua đoạn thơ “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải

1. Giới thiệu chung và – Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

– Giới thiệu về thông điệp: khát vọng hiến dâng cho xã hội.

– Giới thiệu nội dung khổ thơ: khát vọng cao thượng hiến dâng cho đời của tác giả Thanh Hải.

2. Phân tích, cảm nhận

α, Phân tích cảm nhận 2 khổ thơ

– Mùa xuân quốc gia đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:

+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê → giúp tác giả bộc bạch ước nguyện được hiến dâng cuộc sống mình cho quê hương, xứ sở.

+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, trổ tài ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.

+ Có sự ứng so với các hình ảnh ở đầu bài thơ → lí tưởng hiến dâng cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa loài người – quốc gia.

⇒ Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được hiến dâng cho cuộc sống, cho quốc gia.

– Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao thượng

+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho những gì đẹp nhất, tinh túy nhất của cuộc sống loài người để góp phần làm ra mùa xuân của quốc gia. Là cách nói khiêm nhường, giản dị, gợi một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một tư cách đẹp “lặng lẽ dâng cho đời”.

+ Điệp từ “dù là” + hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” nhất định sự tồn tại vững bền của những khát vọng và lí tưởng sống ấy. Cả cuộc sống mình ông vẫn muốn chắt lọc những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng cho đời.

⇒ Khổ thơ là lời tổng kết của nhà thơ về cuộc sống mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn khát khao hiến dâng cho quốc gia.

ɓ. Liên hệ nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long.

– Lẽ sống đẹp đẽ hiến dâng cho đời, cho sự phát triển chung của quốc gia ta còn bắt gặp ở nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa.

– Người thanh niên ngoài hai mươi tuổi đã lên công tác tại đỉnh Yên Sơn quanh năm mây phủ, một mình sống tại nơi đó nhưng anh không hề thấy độc thân, lạc lõng, bởi anh hợp lí tưởng sống cao đẹp phục vụ cho quốc gia, phục vụ cho dân tộc.

– Anh coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”

– Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc mình làm, dự đoán chuẩn xác thời tiết giúp người nông dân sản xuất, từng giúp không quân bắn rơi máy cất cánh.

– Làm việc với một trí não trách nhiệm rất cao

+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.

+ Anh đã vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình để hoàn thiện công việc. → Trí não trung thực và ý thức trách nhiệm với nghề.

– Toàn bộ đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:

+ Anh muốn góp sức mình vào quá trình dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới (công việc của anh giúp ích cho lao động sản xuất và đấu tranh)

+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn gắn bó trên đoạn đường mình đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét → toàn bộ đều lặng lẽ và bền chắc với đời sống, với công việc.

⇒ Anh là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc sống mới cho quê hương, quốc gia.

⇒ Lí tưởng sống cao đẹp, phục vụ cho đời, cho quốc gia là lẽ sống đẹp mà ta có thể bắt gặp bất kì nơi đâu. Và những loài người như vậy thật đáng trân trọng biết bao.

3. Tổng kết vấn đề

Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Hưng Yên

Sở GDvàamp;ĐT Hưng Yên

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC: 2020 – 2021

Môn: Ngữ Văn

Ι. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Ước mong hiện thời là đánh thắng giặc Mỹ, là Độc lập, Tự do của quốc gia. Mình cũng như những thanh niên khác đã lên đường ra tiền tuyến và tuổi trẻ qua đi giữa tiếng bom rơi đạn nổ. Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt, máu xương của những người đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình đã vững trãi trong thử thách gian lao của chiến trường. Tuổi trẻ của mình cũng từng nóng rực vì ngọn lửa căm thù đang ngày đêm hun đốt. Và gì nữa, phải chăng mùa xuân của tuổi trẻ cũng vẫn thắm đượm thêm vì màu sắc của mong ước và yêu thương vẫn ánh lên trong những đôi mắt nhìn mình. Một đôi mắt đen thâm quầng vì thức đêm nhưng khi nào đến với mình cũng là niềm vui và sôi nổi. Một đôi mắt long lanh dưới hàng mi dài cũng vậy khi nào cũng đến với mình tha thiết tin yêu. Và đôi mắt tinh ranh của một người bạn nữ nhìn mình như hiểu hết, như trao hết niềm tin. Th. ơi! Đó phải chăng là hạnh phúc mà chỉ Th mới được hưởng mà thôi? Hãy vui đi, hãy giữ trọn trong lòng niềm mong ước và đề màu xanh của tuổi trẻ ngời rạng mãi trong đôi mắt và nụ cười nghe Thùy!

(Trích Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, 2005)

Câu 1 (0,5 điểm): Tại thời điểm viết những dòng nhật kí trên, tác giả ước mong điều gì ?

Câu 2 (1,0 điểm): Gọi tên các phép link hình thức và nêu ra từ ngữ làm phương tiện của các phép link ấy trong hai câu văn sau: “Một đôi mắt long lanh dưới hàng mi dài cũng vậy bao giờ cũng đến với mình tha thiết tin yêu. Và đôi mắt tinh ranh của một người bạn gái nhìn mình như hiểu hết, như trao hết niềm tin.”

Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích kết cấu ngữ pháp của câu sau: “Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trường.” Xét về kết cấu ngữ pháp, câu văn đó thuộc kiểu câu nào? (1.0)

Câu 4 (0,5 điểm): Nêu tác dụng của điệp ngữ “tuổi trẻ của mình” trong những câu văn sau: “Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt, máu xương của những người đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trường Tuổi trẻ của mình cũng đã nóng rực vì ngọn lửa căm thù đang ngày đêm hun đốt.”

Câu 5 (1,0 điểm): Nhận xét về hoàn cảnh sống, đấu tranh và vẻ đẹp tâm hồn của tác giả Đặng Thùy Trâm qua đoạn nhật kí trên.

II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 8 đến 10 câu), trong đó có sử dụng thành phần tách biệt tình thái, với câu đề tài: Thái độ lạc quan là vấn đề cần thiết trong cuộc sống của loài người. (Lưu ý: Gạch chân tình phần tình thái).

Câu 2 (4,0 điểm):

Ngày xuân con én mang thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi,
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lệ trắng điểm một vài bông hoa.

Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh,
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục, 2020, tr. 84 – 85)

Phân tích đoạn thơ trên và nhận xét ngắn gọn về văn nghệ tả cảnh của Nguyễn Du.

Lời giải đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Hưng Yên 2020

Ι. PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1 (0,5 điểm): Tại thời điểm viết những dòng nhật kí trên, tác giả ước mong hiện thời là đánh thắng giặc Mỹ, là Độc lập, Tự do của quốc gia.

Câu 2 (1,0 điểm): Các phép link hình thức

– Phép nối: và

– Phép lặp: “đôi mắt”

Câu 3 (1,0 điểm):

– kết cấu ngữ pháp của câu: “Tuổi trẻ của mình (cn) đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trường (vn).”

– xét về kết cấu ngữ pháp, câu văn đó thuộc kiểu câu: đơn

Câu 4 (0,5 điểm):

Tác dụng của điệp ngữ “tuổi trẻ của mình”:

– Nhấn mạnh ý nghĩa của tuổi trẻ tác giả: tuổi trẻ đã sống và đấu tranh vì Tổ quốc, đã cùng với thế hệ mình và thế hệ cha anh quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Nhất định niềm tự hào được hiến dâng cho dân tộc.

– Tạo nhịp điệu hùng hồn, thiết tha cho câu văn.

Câu 5 (1,0 điểm):

Qua đoạn nhật kí, ta thấy hoàn cảnh sống, đấu tranh vô cùng cực khổ, đầy nguy hiểm: phải trải qua bom rơi, đạn nổ, thấm đượm mồ hôi, nước mắt và xương máu… Dù hoàn cảnh sống, đấu tranh đầy gian lao, cực khổ nhưng vẫn ánh lên trong tâm hồn tác giả là niềm tin yêu, mong ước, là tình yêu thương vẫn ánh lên trong đôi mắt.

II. Phần làm văn

Câu 1.

– Giới thiệu vấn đề xuất luận: thái độ lạc quan là vấn đề cần thiết trong cuộc sống

– Thảo luận về trí não lạc quan

+ Lạc quan là gì? Lạc quan là thái độ sống tốt, có cách nhìn, tin tưởng và luôn hướng về những điều tốt đẹp ở tương lai.

Dấu hiệu của trí não lạc quan

Luôn tươi cười dù có chuyện gì xảy ra

Luôn yêu đời

Luôn điềm tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gì xảy ra

+ Ý nghĩa của trí não lạc quan trong cuộc sống

Lạc quan sẽ tạo ra cuộc sống tươi đẹp cho toàn bộ mọi người

Giúp tất cả chúng ta biết sống một cách có ý nghĩa hơn

Giúp loài người tránh khỏi những hiểm họa trong cuộc sống

Những người lạc quan thường thành công trong cuộc sống và công việc

3. Một số tấm gương về trí não lạc quan

+ Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sáng tác thơ, ngắm trăng

+ Các người bệnh ung thư vẫn lạc quan để đấu tranh bệnh tật để giành giật sự sống

+ Các em bé mồ côi vẫn lạc quan sống để mong ngày tái ngộ cha mẹ của mình

– Nêu cảm nghĩ của em về trí não lạc quan:

+ Nhất định thái độ lạc quan là vấn đề cần thiết trong cuộc sống, giúp loài người vượt qua số phận

+ Không những thế nó còn tồn tại những thúc đẩy xấu khi loài người có trí não lạc quan thái quá.

Câu 2:

Ι. Mở bài

– Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều

+ Nguyễn Du (1766 – 1820), là tác gia lớn của nền văn học Việt Nam.

+ Truyện Kiều viết về cuộc sống của nhân vật Thúy Kiều, là sáng tác viết bằng chữ Nôm xuất sắc nhất của Nguyễn Du.

– Giới thiệu đoạn trích Cảnh ngày xuân

+ Đoạn trích này được viết sau đoạn tả tài sắc của chị em Thúy Kiều.

+ Đoạn trích này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Thúy Kiều.

II. Thân bài

1. Khung cảnh mùa xuân

– Không gian khoáng đạt: cảnh ngày xuân trong trẻo, tinh khôi và tràn ngập sức sống.

+ Chim én mang thoi

+ Thiều quang chín chục, đã ngoài sáu mươi

+ Màu cỏ non xanh rợn đến chân trời: gợi lên không gian khoáng đạt.

+ Cành lê trắng: gợi sự thanh khiết, trong trẻo.

⇒ Bút pháp mô tả, gợi, từ ngữ gợi hình: cảnh ngày xuân xuất hiện tinh khôi, mới mẻ và tràn ngập sức sống.

2. Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh

– Lễ tảo mộ: ngày tựu trung đến viếng, thu dọn, sửa sang và thắp hương phần mộ của người thân.

– Hội đạp thanh.

– Sử dụng những từ ngữ gợi tả:

+ Gần xa, nô nức (tính từ): tâm trạng náo nức.

+ Yến anh, tài từ, giai nhân, chị em (danh từ): gợi sự đông vui náo nhiệt.

+ Sắm sửa, dập dìu (động từ): không khí rộn ràng, sôi động.

⇒ Không khí cảnh lễ hội rộn ràng, náo nức, cùng những nghi thức trang nghiêm khi viếng mộ.

3. Rực rỡ

– Nội dung: mô tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp.

– Văn nghệ: Ngôn từ giàu hình ảnh, nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng của nhân vật.

III. Kết bài: khung cảnh thiên nhiên được khắc họa tuyệt đẹp biết mấy qua bút phát tả cảnh của Nguyễn Du

Bài văn ngắn tham khảo:

Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc, một danh nhân văn hóa toàn cầu, tên tuổi của ông nối liền với tác phẩm ”Truyện Kiều” – kiệt tác số một của văn học trung đại Việt Nam. “Truyện Kiều” là một bài ca lớn về giá trị nhân đạo, một bản cáo trạng nghiêm khắc về cái ác, cái phản nhân bản, một tập đạo thành của văn nghệ văn chương. Chỉ xét về bút pháp tả và gợi Nguyễn Du đã đoạt đến đỉnh cao chói lọi. Điều này được trổ tài qua đoạn trích ”Cảnh ngày xuân” nằm ở phần Ι, ”Gặp mặt và đính ước” của Thúy Kiều. Có thể nói đây là một đoạn trích thành công nhất trong văn nghệ tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du.

Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân với vẻ đẹp riêng: lãng mạn, hữu sắc, hữu hương, lên thơ.

“Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”

Bằng bút pháp chấm phá kết phù hợp với gợi tả, hai câu thơ đầu vừa gợi không gian, vừa gợi thời gian. Nhưng không gian ấy không tĩnh mà rất sống động bởi hình ảnh ”con én mang thoi”. Trước hết đây là một hình ảnh tả thực, trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh én vẫn rộn ràng chao đi chao lại giữa khung trời trong sóng. Nhưng đồng thời nó đang là hình ảnh ẩn dụ, ngụ ý. Chỉ thời gian đang trôi nhanh, mùa xuân đang trôi nhanh. Mùa xuân có chín mươi ngày, mới đó thôi mà giờ đã sang tháng ba, gợi sự nuối tiếc trong lòng người. Sau đó hình ảnh ”con én mang thoi” là thiều quang, thiều quang gợi lên cái mùa hồng của ánh xuân, cái ấm áp của khí xuân, cái mênh mông bát ngát của đất trời. Đặc biệt bức tranh tuyệt đẹp của mùa xuân là ở hai câu thơ:

“Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”

Ở đây Nguyễn Du đã vận dụng một cách sáng tạo câu thơ cổ của Trung Quốc ”cỏ thơm liền với trời xanh – trên cành lê có mấy bông hoa”, thay vì dùng từ cỏ thơm Nguyễn Du đã dùng từ ”cỏ non” để tô đậm màu sắc – màu xanh của cỏ non trải rộng đến tận chân trời. Này là gam màu nền của bức tranh xuân, trên thảm cỏ xanh ấy, điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Từ ”trắng” được đảo lên trước gây ấn tượng mạnh, tuy chỉ là một vài chấm trắng nhỏ nhưng lại là điểm nhấn nổi trội tỏa sáng trên toàn cảnh. Như vậy, màu sắc có sức hài hòa đến tuyệt mĩ. Toàn bộ đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt trong trẻo nhẹ nhõm, thanh khiết. Chữ ”điểm” làm cho bức tranh xuân thêm sống động, có hồn chứ không tĩnh tại.

Cảnh ngày xuân là bức tranh hoa lệ mà Nguyễn Du để lại cho đời, tô điểm cho cuộc sống mỗi tất cả chúng ta, đồng thời nó cũng tương phù hợp với tâm trạng náo nức chung của chị em Thúy Kiều khi đi du xuân.

Tám câu thơ tiếp theo, tác giả gợi khung cảnh mùa xuân trong tiết thanh minh. Trong ngày thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: lễ tảo mộ – đi viếng mộ sửa sang quét tước phần mộ của người thân, hội đạp thanh – dẫm lên cỏ non ở chốn đồng quê:

“Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh”

Cảnh trẩy hội mùa xuân diễn ta tưng bừng náo nhiệt, trên các nẻo đường gần xa, những dòng người cuồn cuộn trẩy hội. Có biết bao yến anh trẩy hội trong niềm vui nô nức, bao tài tử, giai nhân dập dìu vai sánh vai nhịp bước.

“Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.”

Nguyễn Du tài tình khắc họa khung cảnh lễ hội mùa xuân bằng bút pháp mô tả giàu chất tạo hình, một loạt các từ láy, từ ghép và danh từ, động từ, tính từ xuất hiện. Các danh từ: ”chị em, yến anh, tài tử, gia nhân” diễn tả sự đông vui, nhiều người đến dự hội. Các động từ “sắm sửa, dập dìu” gợi tả sự rộn ràng náo nhiệt của ngày hội. Các tính từ “gần, xa, nô nức” làm rõ hơn tâm trạng của người đi dự hội. Không những thế tác giả còn sử dụng cách nói ẩn dụ ”yến anh”. Toàn bộ đều làm sống dậy không khí lễ hội mùa xuân tưng bừng náo nhiệt diễn ra trên mọi miền quốc gia, trẻ trung và xinh tươi, trang trọng và phong lưu.

Nói tóm lại bằng những từ ngữ, bút pháp mô tả giàu chất tạo hình qua đoạn trích ”Cảnh ngày xuân” Nguyễn Du đã gợi lên tư tưởng của người đọc một bức tranh thiên nhiên, cảnh lễ hội xuân tươi đẹp và tràn ngập sức sống cũng là một đoạn thơ mô tả cảnh thiên nhiên thành công nhất của ông.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Bạc Liêu

Sở GDvàamp;ĐT Bạc Liêu

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC: 2020 – 2021

Môn: Văn
Ngày thi: 13/7/2020

Ι. PHẦN ĐỌC HIỂU: (7,0 điểm)

Đọc ngữ liệu và trả lời các thắc mắc sau:

Trên đường đời bạn cũng có lúc vấp ngã. Tôi cũng vậy. Ngay cả người tài giỏi, khôn ngoan nhất cũng có lúc vấp ngã. Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những người không khi nào đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại. Điều tất cả chúng ta cần ghi nhớ là, cuộc sống không phải là một cuộc thi đó – trượt… Cuộc sống là một quá trình trải nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm thấy một cách thích hợp. Những người đạt được thành công phần lớn là người biết đứng dậy từ những sai lầm ngớ ngẩn của mình bởi họ coi thất bại, vấp ngã chỉ là tạm thời và là kinh nghiệm có ích. Toàn bộ những người thành đạt mà tôi biết đều có lúc phạm sai lầm. Thường thì họ nói rằng sai lầm đóng vai trò trọng yếu so với thành công của họ. Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì vậy, họ xác nhận các vấn đề của mình là gì, nỗ lực cải tổ tình hình và tìm kiếm phương án sáng tạo hơn để khắc phục. Nếu thất bại năm lần, họ nỗ lực đứng dậy năm lần, mỗi lần một nỗ lực hơn, Winston Churchill đã nắm bắt được cốt lõi của quá trình này khi ông nói: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”.

(Trích Cuộc sống không hạn chế, Nick Vujicic, chương VII, trang 236)

Câu 1: (3,0 điểm)

α. Xác nhận phương thức diễn tả chính. (1,0 điểm)

ɓ. Cho biết cách trích dẫn ở phần in đậm? (1,0 điểm)

ͼ. Nêu ra phép link hình thức được sử dụng trong hai câu văn sau: “Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định các vấn đề của mình là gì, cố gắng cải thiện tình hình và tìm kiếm giải pháp sáng tạo hơn để giải quyết.”(1,0 điểm)

Câu 2: (2,0 điểm)

– Em hiểu thế nào về câu văn: “Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những người không bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại” ?

Câu 3: (2,0 điểm)

Em có tán thành với ý kiến của Winston Churchill: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên.”? Vì sao?

II. PHẦN LÀM VĂN: (13,0 điểm).

Câu 1: (5,0 điểm).

Từ ngữ liệu phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của việc đứng dậy sau vấp ngã so với tuổi trẻ trong cuộc sống.

Câu 2: (8,0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biến bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long,

(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD 2018, tr.140)

Lời giải đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Bạc Liêu 2020

Câu 1: (3,0 điểm)

α. Phương thức diễn tả chính là nghị luận.

ɓ. Trích dẫn trực tiếp.

ͼ. Phép thế: “Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc.” = “Thay vì thế”

Câu 2: (2,0 điểm)

– Vấp ngã là điều bình thường bởi ai cũng có lúc thất bại và vấp ngã trong cuộc sống, chỉ trừ những người không dám đứng dậy sau vất ngã hay chính là sợ hãi, không dám đương đầu với những điều xấu nhất có thể sảy ra thì họ mới là người thực sự thất bại.

Câu 3: (2,0 điểm)

Học viên có thể mang ra ý kiến riêng của mình là tán đồng hoặc không tán đồng. Đồng thời mang ra lập luận giải thích cho ý kiến đó.)

Ví dụ: Tán thành vì:

– Thất bại là một phần của cuộc sống và này là điều rất bình thường, không ai không thành công mà không trải qua những thất bại.

– Thất bại thử thách sự kiên trì của loài người. Nhân loại biết theo đuổi thích thú, chắc rằng sẽ thành công.

– Thất bại cho loài người những bài học kinh nghiệm quý báu để nuôi dưỡng thích thú của chính mình.

II. PHẦN LÀM VĂN: (13,0 điểm).

Câu 1: (5,0 điểm).

Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của việc đứng dậy sau vấp ngã so với tuổi trẻ trong cuộc sống.

– Cuộc sống ai cũng từng vấp ngã trước khó khăn thất bại. Điều trọng yếu không phải là khó khăn to hay nhỏ mà trọng yếu là loài người có đủ sức để đứng dậy sau những vấp ngã hay không?

Thảo luận vấn đề

– Nhân loại từ khi sinh ra đã không ít lần vấp ngã: Ngày còn bé mập mạp, loạng choạng tập đi qua bao nhiêu lần vấp ngã đứng dậy và tập đi được. Vì vậy giờ ta có trưởng thành thì ta càng phải biết cách đồng ý nó như một điều tự nhiên trong cuộc sống để sống nhẹ nhõm và vui vẻ hơn. Thất bại chính là động lực để loài người vượt qua, là bài học để từ đó loài người tập luyện bản thân phấn đấu để ngày càng hoàn thiện.

– Đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã làm ta trưởng thành hơn trong cuộc sống, học được cách đứng dậy giúp ta vượt qua được khó khăn.

– Trong cuộc sống, ai cũng không nhiều nhất 1 lần vấp ngã theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Sau mỗi lần vấp ngã ấy, người ta sẽ rút ra dc một bài học cho chính mình, biết tránh những chỗ ghồ ghề khó đi, biết tìm cho mình bước đi mới hay là dẫm lên chính chỗ đã ngã xuống và đi tiếp.

– Vấp ngã thất bại chỉ là một chuyện thường tình trong cuộc sống, người muốn thành công đều phải trải qua vấp ngã. Như một vận khuyến khích muốn thành công đều có khó khăn trong quá trình luyện tập, khi thi đấu cũng có lúc vấp ngã nhưng luôn nổ lực phấn đấu tập luyện để đến được vinh quang, người thắng lợi là người ngã gục cuối cùng trước các đối thủ.

– Đứng dậy ngay tại điểm vấp ngã rất dễ làm ta thấy sợ hãi, thiếu tư duy, tỉnh táo hay áp đặt quá khứ vì vậy khi bạn cảm thấy đủ tự tin hãy đứng dậy từ một điểm khởi đầu theo hướng mới tích cực hơn.

– Mở rộng: Tuổi trẻ không nên sợ hãi vấp ngã, vì càng ngã đau thì bạn càng nhớ rõ để rồi không khi nào vấp ngã tại chính điểm đấy.

Câu 2: (8,0 điểm)

Dàn ý tham khảo:

1. Giới thiệu chung

– Tác giả: Huy Cận và bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”

– Dẫn dắt vào đoạn trích: là khổ 3 và khổ 4 của bài thơ, mô tả cảnh đánh cá trên biển đêm với những vẻ đẹp đơn sơ của bút pháp hiện thực và trí tưởng tượng phong phú.

2. Cảm nhận

α. Khổ thơ thứ nhất

– Mở màn đoạn trích là hình ảnh đoàn thuyền đang băng băng trượt sóng:

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng.”

Con thuyền vốn nhỏ nhắn trước hải dương bát ngát qua cái nhìn của nhà thơ bỗng trở nên to lớn, kì vĩ. Đoàn thuyền ấy có gió làm lái, có trăng làm buồm, thiên nhiên như mở ra đĩa ngát mênh mông. Đoàn thuyền hòa nhập với thiên nhiên, loài người cũng vươn lên ngang tầm vũ trụ, quản lý thiên nhiên với sự tự tin, mạnh mẽ.

– Giữa không gian bát ngát của trời biển, con thuyền trở thành trung tâm, vừa đẹp đẽ, mạnh mẽ, vừa giàu chất thơ. Thiên nhiên như cùng chung sức với loài người điều khiển con thuyền.

– Người lao động đã đánh thức thiên nhiên, cùng thiên nhiên vũ trụ giao hòa trong quá trình lao động. Sự tin tưởng yêu loài người và trí tưởng tượng cất cánh bổng đã hỗ trợ nhà thơ xây dựng được hình ảnh tuyệt đẹp và giàu ý nghĩa. Thiên nhiên không đối lập với loài người, không làm cho loài người trở nên nhỏ nhắn, độc thân, trơ trọi mà càng trở nên to lớn, mạnh mẽ, hài hòa với khung cảnh thiên nhiên.

– Hai câu tiếp theo mô tả những công việc rõ ràng của đoàn thuyền đánh cá:

Ra đậu dặm xa dò bụng biển

Dàn đan thế trận lưới vây giăng

Nhịp thơ hối hả, lôi cuốn. Con thuyền là vũ khí, mỗi ngư dân là một chiến sĩ đầy uy quyền sức mạnh. Cuộc đánh cá có phương tiện kĩ thuật, được chuẩn bị như một cuộc đấu tranh với khí thế của những loài người có niềm tin thắng lợi.

ɓ. Khổ thơ thứ hai

– Những câu thơ mô tả đàn cá rực rỡ, hải dương sung túc với những loại cá ngon và quý. Huy Cận đã vận dụng sáng tạo cách nói dân gian “chim thu nhụ đé” để viết:

Cá nhụ cá thu cùng cá đé

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng

Cá đuôi em quẫy trăng vàng chóe

Đêm thở sao lùa nước Hạ Long.

– Hình ảnh con cá song là một nét vẽ tài hoa. Vảy cá đen hồng lấp lánh trên biển nước chan hòa ánh trăng vàng chóe. Cái đuôi cá quẫy được so sánh với ngọn đuốc rực cháy. Văn nghệ phối sắc tài tình làm cho đoạn thơ đẹp như một bức tranh sơn mài rực rỡ. Lũ cá như những nàng tiên trong vũ hội.

– Vẻ đẹp của bức tranh lao động tiếp tục được trổ tài rõ hơn trong những đoạn thơ tiếp theo.

ͼ. Nhận xét

– Hai đoạn thơ mô tả khung cảnh lao động tươi vui với sự trù phú, sung túc của hải dương.

– Tác giả sử dụng văn nghệ liệt kê, nhân hóa, so sánh rực rỡ.

– Trổ tài phong thái văn nghệ Huy Cận sau cách mạng tháng Tám: tin yêu vào cuộc sống mới, loài người mới.

3. Tổng kết

– Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn của tác giả vẽ nên bức tranh sơn mài rực rỡ về thiên nhiên và loài người trong lao động.

– Hình ảnh loài người nâng lên ngang tầm vũ trụ và công việc đánh cá trở thành một công việc thơ mộng.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Bình Dương

Sở GDvàamp;ĐT Bình Dương

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

NĂM HỌC: 2020 – 2021

Môn: Ngữ Văn

Ι. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm).

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn – đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn

Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.

(Theo SGK Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, trang 156).

Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả? (0,5 điểm)

Câu 2. Trong đoạn thơ, tìm từ ngữ trổ tài xúc cảm của nhà thơ khi đột ngột tái ngộ vầng trăng. (0,5 điểm)

Câu 3. Nêu ra và nêu ý nghĩa của biện pháp nhân hóa được trổ tài trong hai câu thơ cuối. (1,0 điểm).

Câu 4. Đoạn thơ gợi nhắc cho người đọc thái độ sống đúng đắn như vậy nào? Tìm câu tục ngữ có ý nghĩa miêu tả phù phù hợp với thái độ sống đó. (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ ý nghĩa của đoạn thơ trong phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 10 đến 15 dòng), trình bày tư duy về lòng khoan dung của loài người trong cuộc sống.

Câu 2 (5.0 điểm)

Phân tích nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (Theo SGK Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, trang 180 – 188).

Lời giải

Phần Ι. Đọc hiểu

Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy

Câu 2. Từ ngữ trổ tài xúc cảm của nhà thơ khi đột ngột tái ngộ vầng trăng: “rưng rưng”

Câu 3. Biện pháp tu từ nhân hóa: Gợi ra khuôn mặt và cái nhìn của một loài người đầy nghiêm khắc nhưng đủ làm cho nhân vật trữ tình thức tỉnh, nhận thấy sự tệ bạc của mình.

Câu 4. Đoạn thơ gợi nhắc cho người đọc thái độ sống biết ghi nhớ công ơn, ân nghĩa thủy chung của những sự vật, sự việc trong quá khứ.

Câu tục ngữ: “uống nước nhớ nguồn”

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

* Giới thiệu đề tài nghị luận: lòng khoan dùng của loài người trong cuộc sống

* Thảo luận vấn đề

* Giải thích khái niệm:

– Lòng khoan dung là gì? Lòng khoan dung chính là sự rộng lượng, thông cảm, tha thứ,…

– Người khoan dung là người như vậy nào? Người rộng lượng, biết chia sẻ, thông cảm với khó khăn của người khác, biết tha thứ sai lầm cho người xúc phạm đến mình nhưng có lòng hối lỗi.

– Dấu hiệu lòng khoan dung của loài người trong cuộc sống:

+ Bỏ qua những sai lầm không đáng có hay những người phạm sai lầm lần đầu.

+ Chia sẻ, thông cảm cho người làm sai vì có việc khó xử hoặc chưa ý thức được việc họ làm là sai.

+ Tha thứ cho những lỗi sai không tác động hoặc tác động chưa nghiêm trọng của người khác đến bản thân.

– Vì sao phải có lòng khoan dung?

+ Nó khiến tâm hồn và lối sống loài người trở nên đẹp hơn.

+ Là phẩm chất tốt đẹp khiến loài người trong xã hội trở nên gần nhau hơn.

+ Góp phần giảm bớt những sai lầm của những người được khoan dung, tha thứ.

Không có lòng khoan dung thì khoảng cách giữa người với người ngày càng xa, sự thù hằn, tranh chấp tăng cao và khó xóa bỏ và còn làm cho những người sai phạm không khi nào có thời dịp sửa đổi và trở nên tốt hơn.

– Rút ta bài học:

+ Mỗi người nên biết thông cảm, chia sẻ và tha thứ.

+ Biết dùng lòng khoan dung một cách đúng mực tránh cho nó trở thành sự dung túng khiến kẻ xấu lợi dụng.

Nhất định vấn đề và liên hệ bản thân: lòng khoan dung là một phẩm chất đạo đức tốt mà loài người cần phát huy.

Câu 2 (5.0 điểm)

Ι. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa.

– Dẫn dắt đề tài: nhân vật anh thanh niên

II. Thân bài:

* Giới thiệu tình huống truyện

– Cuộc gặp mặt giữa anh thanh niên làm việc ở một mình trên trạm khí tượng với bác lái xe, ông kĩ sư và cô họa sĩ trên chuyến xe lên Sa Pa.

– Tình huống truyện rực rỡ, tạo điều kiện bộc lộ tư tưởng, ý kiến của tác giả khi ngợi ca loài người lao động.

* Phân tích nhân vật anh thanh niên

– Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên

+ Làm công tác khí tượng kiêm vật lí trái đất trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 ɱ, quanh năm sống với hoa cỏ.

+ Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa vào công việc dự đoán trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và đấu tranh

+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chuẩn xác cũng như trí não trách nhiệm cao (nửa đêm đi ốp dù trời mưa tuyết, giá lạnh)

=> Điều khổ sở nhất chính là vượt qua nỗi độc thân, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ sống trên đỉnh núi một mình.

– Những nét đẹp trong lối sống, tư duy, hành động và quan hệ tình cảm với mọi người

+ Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có tư duy rất đẹp:

  • Với công việc khắc nghiệt khổ sở, anh luôn yêu và muốn được làm việc ở điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000m).
  • Anh có những tư duy đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống loài người: “khi ta làm việc, ta với công việc là một, sao lại gọi là một mình được”
  • Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp.
  • Tư tưởng về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp

+ Hành động, việc làm đẹp

Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác hoàn thiện nhiệm vụ với trí não trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc một cách điều độ và chuẩn xác 4 lần trong một ngày)

+ Anh thanh niên có phong lối sống cao đẹp

  • Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của mình ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ trứng, có vườn hoa rực
  • Này là sự cởi mở chân tình với khách, quý trọng tình cảm của mọi người
  • Anh đang là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của mình có những đóng góp chỉ là nhỏ nhắn

=> Chỉ bằng những cụ thể và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác giả phác thảo được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp trí não, tình cảm, lối sống và những tư duy về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.

+ Anh thanh thời đại diện cho người lao động

Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp, hiến dâng vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư.
Những loài người khiêm tốn, giản dị, trung thực, lặng thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao.

III. Kết bài:

– Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi nhuận quốc gia, có sức lan tỏa tới những người xung quanh.

Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng hiến dâng sức trẻ, thanh xuân cho quốc gia, dân tộc.

Đề thi vào lớp 10 môn Văn sở GDvàamp;ĐT Đắk Lắk

Đề bài

Câu 1 (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Gặp thời tức là gặp may, có thời dịp, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì thời dịp cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người chán nản, thất vọng, chán nản, thối chí; có người lại gồng mình vượt qua. Điều kiện học tập cũng vậy, có người được cha mẹ tạo cho mọi điều kiện thuận tiện, nhưng lại mải chơi, ăn diện, kết quả học tập rất bình thường. Nói tới tài năng thì ai cũng có một tí tài, nhưng đó chỉ mới là một khả năng tiềm tàng, nếu không tìm cách phát huy thì nó cũng bị thui chột. Rút cuộc mấu chốt của thành đạt là ở bản thân chủ quan mỗi người, ở trí não kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.

(Trích Trò chuyện với bạn trẻ – Nguyên Hương, Ngữ văn 9, Tập thai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 1)

Thực hiện các yêu cầu sau:

1. Xác nhận phương thức diễn tả chính của đoạn trích. (0,5 điểm)

2. Theo tác giả, khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, loài người có những cách ứng xử nào? (0.5 điểm).

3. Anh/Chị hiểu như vậy nào về ý kiến: thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận? (2.0 điểm)

Câu 2 (3.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở Cậu , anh chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 250 chữ) trình bày tư duy về ý nghĩa của việc nắm bắt thời dịp cho bản thân trong cuộc sống.

Câu 3 (5.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cả nhu cả chỉ cung cá đó,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở : sao lùa nước Hạ Long.

Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cả nhục lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào,

(Trích Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 140)

Lời giải đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Đắk Lắk 2020

Câu 1:

1. Phương thức diễn tả chính của đoạn trích: nghị luận.

2. Theo tác giả, khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, loài người có những cách ứng xử như:

– Có người chán nản, thất vọng, chán nản, thối chí

– Có người lại gồng mình vượt qua.

3. Theo em hiểu, ý kiến “thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận” có nghĩa là: Thành đạt là để cho bản thân mình thì vẫn chưa đủ, sự thành đạt phải đặt trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, có như vậy thì việc thành đạt mới có ý nghĩa.

Câu 2:

Gợi ý:

1. Xác nhận đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc nắm bắt thời dịp cho bản thân trong cuộc sống.

2. Triển khai vấn đề xuất luận:

– Các em có thể lựa chọn các thao tác lập luận thích hợp để triển khai vấn đề xuất luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc nắm bắt thời dịp đối cho bản thân mỗi người trong cuộc sống hiện tại.

– Ý nghĩa của việc nắm bắt thời dịp cho bản thân trong cuộc sống:

+ Nắm bắt thời dịp giúp loài người, nhất là người trẻ chủ động tận dụng những điều kiện thuận tiện để phát triển bản thân, đạt được thành công, đóng góp cho xã hội.

3. Tổng quan vấn đề và tổng kết

Câu 3:

Dàn ý tham khảo: (khổ 3,4,5 bài Đoàn thuyền đánh cá)

α) Mở bài

– Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm:

+ Huy Cận là một trong số những gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca Việt Nam hiện đại với những tác phẩm thơ dào dạt niềm vui về cuộc sống, mến yêu thiên nhiên, loài người và cuộc sống.

+ Đoàn thuyền đánh cá là khúc tráng ca khen ngợi cuộc sống mới, hình ảnh tráng lệ về thiên nhiên và loài người lao động trổ tài sự hòa hợp giữa thiên nhiên và loài người.

– Tổng quan nội dung đoạn thơ: Các khổ thơ rực rỡ từ khổ 3 đến khổ 5 đã mô tả vẻ đẹp và mối giao hòa giữa loài người và thiên nhiên trên cái nền lộng lẫy, tráng lệ của vũ trụ hải dương.

ɓ) Thân bài

* Luận điểm 1: Người dân ra khơi với tư thế tầm vóc to lớn (khổ 3)

– Văn nghệ thổi phồng “Lướt giữa mây cao với biển bằng” – con thuyền đánh cá vốn nhỏ nhắn giờ đây qua cái nhìn của tác giả đã sánh ngang tầm vũ trụ.

– Văn nghệ ẩn dụ “lái gió buồm trăng” : thiên nhiên hòa hợp, cùng loài người lao động.

=> Các biện pháp văn nghệ trên làm nổi trội tầm vóc của loài người và đoàn thuyền.

– Không khí lao động đang trở nên hứng thú “Ra đậu dặm xa dò bụng biển” – mặc đêm tối, mặc gió khơi người dân chài vẫn ra khơi dò lồng cá trong lòng biển.

– Ẩn dụ: “Dàn đan thế trận” – cuộc sống đánh cá của người dân chài như một trận đấu tranh ác liệt.

=> Sự phối hợp giữa hiện thực (đoàn thuyền) với chất lãng mạn (thuyền lái gió, trăng treo trên cánh buồm) tạo ra những vần thơ đẹp và sâu sắc.

* Luận điểm 2: Cảnh biển đẹp trong đêm (khổ 4)

– Nhà thơ đã liệt kê những loài cá quý của biển: cá nhụ, cá chim, cá đé cho thấy sự phong phú và quý hiếm của biển.

– Nhân hóa “Cái đuôi e quẫy” kết phù hợp với các tính từ chỉ màu sắc: làm cho lời thơ thêm sinh động.

– Phép so sánh “đuôi cá” với “ngọn đuốc”: hình ảnh so sánh thú vị giàu liên tưởng.

– Nhà thơ gọi cá bằng một cách gọi rất dịu dàng-“em” chứa đựng sự yêu mến với cá và hải dương quê hương.

– “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”: Màn đêm trước biển như một sinh mệnh.

=> Thiên nhiên trên biển đêm thực sự rực rỡ sắc màu như một bức tranh sơn mài.

* Luận điểm 3: Trí não lao động hăng say và lòng tri ân biển (khổ 5)

– “Ta hát bài ca gọi cá vào” : Người dân chài đã biến công việc nặng nhọc thành bài ca vui tươi -> Tiếng hát của người dân chài có khả năng kì diệu là gọi cá vào lưới.

-> Bút pháp lãng mạn khi mô tả giúp cho công việc đánh cá đêm trở thơ mộng mộng

+ Những người dân chài vô cùng tri ân hải dương “biển cho ta cá như lòng mẹ”.

+ So sánh biển với lòng mẹ cho thấy biển nuôi sống nhân dân từ bao đời nay.

-> Nói lên lòng tự hào và tri ân biển.

=> Nhân loại luôn có khát vọng thắng lợi, quản lý thiên nhiên nhưng cũng vô cùng tri ân thiên nhiên.

ͼ) Tổng kết

– Tổng quan lại giá trị nội dung, văn nghệ của đoạn thơ.

…………….

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

Đăng bởi: THPT Nguyễn Đình Chiểu

Thể loại: Tài Liệu Lớp 10


Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2020 hà nội

💥 ĐIỂM CHUẨN VÀO LỚP 10 năm 2020 TPHCM 🔥 Update Điểm chuẩn lớp 10 năm 2020 TPHCM Hà Nội & các tỉnh

alt

  • Tác giả: Tìm hiểu đó đây
  • Ngày đăng: 2020-07-29
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 9919 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Thể thao Tiêu khiển 247
    🔥 Hiện đã có các video update ĐIỂM CHUẨN VÀO LỚP 10 năm 2020 công lập của TPHCM HÀ NỘI ĐÀ NẴNG HẢI PHÒNG và các tỉnh: Hưng Yên Đồng Nai Bình Dương… ở các video sau
    Mời các bạn ĐĂNG KÝ theo dõi kênh để luôn update những tin tức và video tiếp theo
    💥 ĐIỂM CHUẨN LỚP 10 năm 2020 tại TPHCM và một số tỉnh khác ♦ Điểm chuẩn lớp 10 tp Hồ Chí Minh
    🔥MỚI💥 Điểm chuẩn vào lớp 10 năm 2020 tại tỉnh Hưng Yên | Điểm thi vào lớp 10 năm 2020 vào các trường công lập chuyên TPHCM
    💖 Các bậc phụ huynh và các em học viên Tham khảo Điểm chuẩn vào lớp 10 năm 2019 của 107 trường công lập tại TPHCM và các trường công lập tỉnh Bình Dương | Tuyển sinh 247
    tuyensinh10 tuyensinh2020 tuyensinh thivaolop10 thethaogiaitri

Điểm chuẩn vào lớp 10 công lập ở Hà Nội

  • Tác giả: jetstartour.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 2931 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Chiều nay Hà Nội thông báo điểm chuẩn lớp 10, các trường top đầu biến động thế nào?

  • Tác giả: tienphong.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 8605 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Căn cứ phổ điểm, điểm thi của thí sinh, các nhà quản lý, các thầy cô đều phán đoán điểm chuẩn vào lớp 10 THPT công lập năm học 2021 – 2022 sẽ tăng, nhất là những trường top đầu.

Đề thi và lời giải môn Toán lớp 10 tại Hà Nội năm học 2020-2021

  • Tác giả: bnews.vn
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 1400 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Đề thi và lời giải gợi ý môn Toán lớp 10 tại Hà Nội năm học 2020-2021 được update dưới đây.

Điểm chuẩn vào lớp 10 tại Hà Nội được tính thế nào?

  • Tác giả: infonet.vietnamnet.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 2311 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Sở GDvàĐT Hà Nội có hướng dẫn liên quan phương pháp tính điểm chuẩn vào lớp 10.

Điểm chuẩn vào lớp 10 công lập ở Hà Nội năm 2020

  • Tác giả: vietnamnet.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 1877 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Điểm chuẩn vào lớp 10 các trường THPT công lập không chuyên ở Hà Nội năm 2020.

Điểm chuẩn vào lớp 10 công lập ở Hà Nội

  • Tác giả: vnexpress.net
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 8966 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Chiều 31/7, Sở GDvàĐT đã thông báo điểm chuẩn lớp 10 năm 2020 Hà Nội các trường công lập, cao nhất là trường THPT Chu Văn An 43,25 điểm.

Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí