Website về Việt Nam – Văn Hóa và Con Người. Nơi giúp bạn hiểu rõ hơn về quốc gia Việt Nam!
Bạn đang xem: các lễ hội truyền thống ở việt nam
Các phong tục, tập quán và lễ hội
Nền văn hoá truyền thống Việt Nam được tạo dựng trên nền tảng của nền văn minh nông nghiệp. Cuộc sống của mỗi người Việt Nam đều gắn bó mật thiết với xóm làng, quê hương.
Dần dà, các tổ chức này ngày càng ổn định và chặt chẽ hơn.Trên nền tảng đồng lòng nhất trí, ở làng có luật của làng, gọi là hương ước, thợ thủ công ở các xóm nghề, phố nghề thì có phường ước. Từ đó, phong tục tập quán Việt Nam phong phú lên nhưng không mất đi những nghi thức cho đến tận giờ đây.
1. Giao thiệp
Theo phong tục Việt Nam,”miếng trầu là đầu câu chuyện”, miếng trầu tuy rẻ tiền nhưng chứa đựng nhiều tình cảm ý nghĩa, giàu nghèo ai cũng có thể có, vùng nào cũng có. Miếng trầu đi đôi với lời chào, người lịch sự không “ăn trầu cách mặt” nghĩa là đã tiếp thì tiếp cho khắp. Vì trầu cau là “Ðầu trò tiếp khách” lại là biểu tượng cho sự tôn kính, thông dụng trong các lễ tế thần, tế gia tiên, lễ tang, lễ cưới, lễ thọ, lễ mừng…
* Tục ăn trầu
Tương truyền có từ thời Hùng Vương và nối liền với một chuyện cổ tích nổi tiếng “chuyện trầu cau”. Miếng trầu gồm 4 thứ nguyên liệu: cau (vị ngọt), lá trầu không(vị cay), rễ (vị đắng) và vôi (vị nồng). Món trầu trổ tài nếp sinh hoạt mang đậm tính dân tộc mới mẻ của Việt Nam. Sách xưa ghi rằng “ăn trầu làm thơm miệng, hạ khí, tiêu cơm”.
Miếng trầu, làm cho người ta thân thiện, cởi mở với nhau hơn. Miếng trầu nhân lên niềm vui, khách đến được mời trầu; tiệc cưới có đĩa trầu để chia vui; ngày lễ, tết, ngày hội miếng trầu với người lạ để làm quen, kết giao; với người quen miếng trầu là tri âm tri kỷ. Miếng trầu cũng làm người ta ấm lên trong những ngày đông lạnh giá, làm nguôi vợi bớt nỗi buồn khi nhà có tang, có buồn được sẻ chia thông cảm bởi họ hàng đồng bọn làng xóm. Miếng trầu đang là sự trổ tài lòng thành kính của thế hệ sau với các thế hệ trước do đó trên mâm cỗ thờ cúng gia tiên của người Việt có trầu cau.
* Hút thuốc lá lào
Thuốc lào được hút bằng điếu ống, điếu bát, để cho tiện lợi khi xa nhà lại hút bằng điếu cày (điếu để hút thuốc lá trong lúc cày bừa ở đồng ruộng nên gọi là điếu cày).
2. Lễ tết
Một năm, người Việt có Tết Nguyên Ðán (đúng mồng một tháng giêng âm lịch) là ngày tết lớn nhất, ngoài ra còn tồn tại rất nhiều lễ, tết đặc trưng khác.
* Tết Nguyên Đán
Tết Nguyên Đán Việt Nam từ buổi “khai thiên lập địa” đã tiềm tàng những giá trị nhân văn trổ tài mối quan hệ giữa loài người với thiên nhiên, vũ trụ. Tết đang là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri ân tổ tiên, nguồn cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhớ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm làng…
Giao thừa
* Cúng ai trong lễ giao thừa và vì sao cúng giao thừa ngoài trời?
Dân tộc nào cũng coi phút giao thừa là thiêng liêng. Tục ta tin rằng mỗi năm có một ông hành khiển coi việc nhân gian, hết năm thì thần nọ bàn trả công việc cho thần kia, do đó cúng tế để tiễn ông cũ và đón ông mới.
Lễ giao thừa được cúng ở ngoài trời là bởi vì các cụ xưa hình dung trong phút cựu vương hành khiển bàn trả công việc cho tân vương luôn có quân đi, quân về đầy không trung tấp nập, vội vàng (nhưng mắt trần ta không nhìn thấy được), thậm chí có quan quân còn chưa kịp ăn uống gì. Những phút ấy, các gia đình mang xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn mang người nhà trời đã thống trị mình năm cũ và đón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ thống trị hạ giới năm tới. Vì việc bàn trả, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ nhìn thấy lòng thành của chủ nhà.
* Lễ cúng Thổ Công
Sau khoảng thời gian cúng giao thừa xong, các gia chủ cũng khấn Thổ Công, tức là vị thần thống trị trong nhà. Lễ vật cũng tương tự như lễ cúng giao thừa.
* Tết Thượng nguyên (Tết Nguyên tiêu)
Tết Thượng nguyên vào ngày rằm tháng giêng – ngày trăng tròn trước hết của năm. Tết này phần lớn tổ chức tại chùa chiền, vì rằm tháng giêng đang là ngày vía của Phật tổ. Ta có câu: “Lễ Phật quanh năm không bằng rằm tháng giêng”. Tục ta tin rằng ngày rằm tháng giêng, đức Phật giáng lâm tại các chùa để chứng độ lòng thành của các tín đồ phật giáo. Trong dịp này chùa nào cũng đông người tới lễ bái. Sau khoảng thời gian đi chùa mọi người về nhà họp mặt cúng gia tiên và ăn cỗ.
* Tết Thanh minh
Là tiết thứ năm trong “nhị thập tứ khí” và đã được người phương Ðông coi là một lễ tiết hàng năm. Tiết thanh minh đến sau ngày Lập Xuân 45 ngày. Theo nghĩa đen, thanh là khí trong, còn minh là thanh tao.
Lễ tảo mộ: Tảo mộ chính là sửa sang ngôi mộ cho được sạch sẽ. Nhân ngày lễ thanh minh người ta mang theo cuốc xẻng để đắp lại nấm mồ cho to, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trèo lên mộ có thể phạm tới hài cốt của người thân đã khuất. Sau đó cắm mấy nén hương, đốt vàng mã hoặc đặt thêm bó hoa dâng cho vong hồn người quá vãng. Bên cạnh những ngôi mộ được trông nom, săn sóc, còn tồn tại những ngôi mộ vô chủ, không người thăm viếng. Những người có lòng nhân đức không khỏi mủi lòng thường cắm một nén hương, đốt nắm vàng mã cho những ngôi mộ này. Tại các nơi tha ma mộ địa còn tồn tại lập một cái am để thờ chung những mồ mả vô chủ gọi là Am chúng sinh và mỗi cửa am có một bà đồng sớm tối đèn hương thờ phụng. Trong ngày tảo mộ, bãi tha ma vốn vắng lặng bỗng trở nên đông đúc. Mọi người đi tảo mộ đều ăn vận rất chỉnh tề, lo khấn vái nơi phần mộ. Cả trẻ em cũng có thể theo cha mẹ đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là bố mẹ muốn tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này để tảo mộ gia tiên và xum họp với đại gia đình. Thường người ta đi tảo mộ từ sáng sớm cho đến gần trưa.
Cúng lễ trong ngày tết thanh minh: Tết thanh minh cũng là dịp để con cháu sửa lễ cúng gia tiên sau khoảng thời gian viếng mộ về. Cũng có nhà sửa lễ mang ra mộ cúng, nhưng đó chỉ là cúng riêng một ngôi mộ. Còn sau đó người ta vẫn cúng ở bàn thờ tổ tiên và khấn toàn bộ gia tiên nội ngoại về phối hưởng. Người ta thường cúng mặn trong ngày thanh minh, nghĩa là có làm cỗ, hoặc không làm cỗ thì cũng có đĩa xôi, con gà cùng với hương hoa, trà rượu, vàng mã. Và đồng thời với việc cúng tổ tiên cũng có cúng Thổ Công như trong mọi dịp.
* Tết Ðoan Ngọ
Tết Đoan Ngọ hay còn gọi là tết Ðoan Dương còn nhiều tục truyền đến nay. Sáng sớm cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì giết sâu bọ bằng uống rượu hoặc ăn rượu nếp.
* Tết Trung nguyên (Rằm tháng bảy)
Rằm tháng bảy theo tín ngưỡng là ngày xá tội vong nhân, nghĩa là bao nhiêu tội nhân ở dưới âm phủ ngày hôm đó đều được tha tội. Bởi vậy trên dương thế mọi gia đình đều làm cỗ bàn, đốt vàng mã cúng gia tiên và đồng thời cúng những linh hồn đơn độc không được ai chăm sóc. Người ta cũng thả chim lên trời, thả cá xuống sông, để làm điều phúc đức.
* Tết Trung thu (Rằm tháng Tám)
Trung thu là giữa mùa thu, tết Trung Thu như tên gọi đến với tất cả chúng ta vào đúng giữa mùa thu tức là vào rằm tháng tám âm lịch. Tết Trung Thu là tết của trẻ em.
* Tết Hạ nguyên (Tết cơm mới)
Tết Hạ nguyên vào rằm hay mồng một tháng mười. Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là dịp nấu cơm gạo mới của vụ vừa xong – trước là để cúng tổ tiên, sau để thưởng công cầy cấy.
* Tết Trùng thập
Tết của các thầy thuốc. Theo sách Dước lễ thì ngày mười tháng mười (âm lịch), cây thuốc mới tụ được khí âm dương, mới kết được sắc tứ thời (Xuân-Hạ-Thu-Ðông) trở nên tốt nhất. Ở nông thôn Việt Nam, đến ngày đó người ta thường làm bánh dày, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc (chứ không mấy quan tâm đến cây thuốc, thầy thuốc).
* Tết Táo quân
Tết Táo quân vào ngày 23 tháng chạp – người ta coi đây là ngày “vua bếp” lên chầu trời để tâu lại việc bếp núc, làm ăn, ứng xử của gia đình trong năm qua.
Vì vậy nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm mâm cơm đạm bạc tiễn mang “ông Táo”. Cứ phiên chợ 23 tháng chạp, mỗi gia đình thường mua 2 mũ ông Táo, 1 mũ bà Táo bằng giấy và 3 con cá chép làm “ngựa” (chuyện cá chép hoá rồng) đế Táo quân lên chầu trời. Sau khoảng thời gian cúng trong bếp, mũ được đốt và cá chép được mang ra thả ở ao, hồ, sông…
Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày trước hết của Tết Nguyên đán. Sau khoảng thời gian tiễn mang ông Táo người ta khởi đầu thu dọn nhà cửa, lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng để chuẩn bị đón tết.
Các lễ hội tiêu biểu cho vùng, miền
Như đã đề cập ở trên Việt Nam có rất nhiều những lễ hội gia truyền phong phú, mới mẻ ở khắp mọi vùng miền của quốc gia. Tại mỗi vùng, mỗi lễ hội lại mang những nét tiêu biểu và giá trị khác nhau, dẫu vậy mục đích chung vẫn là hướng tới đối tượng tâm linh cần suy tôn.
Lễ hội truyền thống là dịp để loài người giao lưu, truyền lại những đạo đức, luân lý về khát vọng cao đẹp; đồng thời nhắc nhở lại nhiều mẩu chuyện về các đối tượng được suy tôn như những vị người hùng chống giặc ngoại xâm, những người có công chống thiên tai, diệt thú dữ, cứu nhân độ thế… hay những người có công truyền nghề.
Lễ hộ truyền thống giúp tẩy rửa những điều lo toan thường nhật, giúp loài người tìm được sự thanh thản nơi chốn tâm linh. Và đó cũng là nguyên nhân các lễ hội truyền thống ở Việt Nam thường thu hút rất đông người dân địa phương và khách tham quan gần xa tham gia.
Điểm danh lễ hội tiêu biểu ở vùng Tây Bắc và Việt Bắc
1. Lễ hội Lồng Tồng
Là lễ hội truyền thống đặc trưng của cộng đồng người Tày, được tổ chức thường niên vào tháng Giêng, tháng Hai âm lịch theo từng địa phương. Lễ hội là dịp để bà con khắp nơi cầu phúc lộc, mùa màng bội thu, cuộc sống bình yên, no ấm hạnh phúc. Nhiều trò chơi dân gian gia truyền như ném còn, bịt mắt bắt dê, hát lượn… được tổ chức trong lễ hội này.
2. Lễ hội cầu an bản Mường
Là lễ hội truyền thống của bà con dân tộc Thái ở Mai Châu, Thuận Châu, Mộc Châu và đồng bào dân tộc Mường. Lễ hội cầu an bản Mường là sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng có ý nghĩa trọng yếu so với cộng đồng các dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc. Lễ hội thường được tổ chức vào cuối tháng Giêng, đầu tháng Hai âm lịch hằng năm; được gắn với tục giết trâu và tạ thần linh trổ tài qua hình tượng thủy thần, thuồng luồng… Lễ hội có nhiều hoạt động liên quan đến đời sống vật chất, trí não, tâm linh, mùa màng hay sức khỏe của cả cộng đồng trong năm diễn ra lễ hội.
3. Lễ hội hoa ban
Lễ hội hoa ban
Hay còn được gọi là hội Xên bản, Xên mường – một lễ hội của đồng bào dân tộc Thái. Lễ hội được tổ chức vào mùa hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc, tức là vào dịp tháng Hai âm lịch. Lễ hội hoa ban được mệnh danh là ngày hội của tình yêu đôi lứa, ngày hội của hạnh phúc gia đình, hội cầu mùa màng tươi tốt, cuộc sống no ấm nơi bản mường, và cũng là dịp để bà con và khách tham quan tham gia các trò chơi, thi tài, hát giao duyên trong những đêm trăng sáng.
Vùng châu thổ Bắc Bộ
1. Lễ hội Đền Hùng (Giỗ tổ Hùng Vương) – Phú Thọ
Hẳn tất cả chúng ta đều đã quá thân thuộc với câu ca dao: “Dù ai đi ngược về xuôi – Nhớ ngày Giỗ tổ mùng mười tháng ba”, và hễ nhắc đến câu ca dao này là ai ai cũng nhớ đến ngày Giỗ tổ Hùng Vương. Đây là một trong những lễ hội lớn mang tính chất quốc gia, được tổ chức hàng năm nhằm để tưởng nhớ các vua Hùng đã có công dựng nước.
Không biết từ lúc nào, phong tục giỗ tổ Hùng Vương đã trở thành một truyền thống văn hoá ở nước ta. Cứ vào mùa xuân là lễ hội diễn ra và kéo dài từ mùng 8 – 11/03 âm lịch, trong đó mùng 10 là chính hội. Lễ hội hàng năm thu hút rất đông lượt khách du lịch trong nước và quốc tế thực tâm về chiêm bái.
2. Lễ hội chùa Hương – Hà Nội (Mỹ Đức, Hà Tây cũ)
Mùa xuân đi trảy hội chùa Hương đã không còn xa lạ với nhiều người dân Việt Nam nói chung và người dân miền Bắc nói riêng. Khi hội chùa Hương không phải chỉ để đi lễ Phật, mà còn để thưởng ngoạn những cảnh đẹp của sông núi nơi đây, để cảm nhận những sự tuyệt vời đến bình yên của thiên nhiên mang lại cho mỗi tất cả chúng ta ở vùng đất này.
Lễ hội Chùa Hương hàng năm đều diễn ra từ 6 tháng Giêng cho đến hết tháng Ba âm lịch. Được nhìn nhận là một trong những lễ hội diễn ra trong thời gian dài nhất, thu hút đông đảo khách tham quan đổ về đây đề đi lễ cầu tài, cầu lộc kết phù hợp với du lịch thưởng ngoạn.
3. Lễ hội Yên Tử – Quảng Ninh
Nhắc đến Yên Tử người ta lại nhớ đến câu: “Trăm năm tích đức tu hành – Chưa đi Yên Tử chưa thành quả tu” quả không sai. Đến Quảng Ninh, ngoài vịnh Hạ Long là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên của toàn cầu, thì không thể không nhắc đến Thiền Viện Trúc Lâm – chốn linh thiêng mà bất kì Phật tử nào cũng muốn được viếng thăm dù chỉ một lần.
Tương truyền, Yên Tử là trung tâm Phật giáo của nước Ðại Việt xa xưa, là nơi phát tích của thiền phái Trúc Lâm. Đến lễ hội chùa Yên Tử, khách tham quan sẽ có thời dịp được thoát ra khỏi toàn cầu trần tục, để thực hiện cuộc hành hương tôn giáo mới mẻ giữa chốn thiên nhiên nguy nga.
Hàng năm, lễ hội kéo dài từ ngày 10 tháng Giêng đến hết tháng Ba âm lịch, thu hút nhiều khách tham quan thập phương đến viếng Chùa vào mùa du lịch lễ hội tại Việt Nam.
4. Hội gò Đống Đa – Hà Nội
Là một lễ hội thắng lợi, được tổ chức hàng năm để tưởng nhớ những chiến công lẫy lừng của vua Quang Trung – người người hùng áo vải trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Nhiều trò chơi vui khỏe được tổ chức trong lễ hội để trổ tài trí não thượng võ. Đặc biệt, trò rước Rồng lửa Thăng Long được cho rằng mới mẻ, ấn tượng nhất trong toàn lễ hội.
Hội gò Đống Đa diễn ra vào ngày mùng 5 Tết tại khu vực gò Đống Đa, phường Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
5. Lễ hội đền Gióng – Sóc Sơn, Hà Nội
Khu di tích đền Gióng bao gồm đền Trình, đền Mẫu, chùa Đại Bi, đền Thượng, tượng đài Thánh Gióng, chùa Non Nước cùng các lăng bia đá ghi lại cụ thể về lịch sử và lễ hội đền Sóc. Năm 2011, hội Gióng đã vinh dự đón nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại do UNESCO thừa nhận.
Lễ hội đền Gióng được khai hội ngày 6/1 âm lịch hàng năm và tổ chức tại xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn (Hà Nội). Theo truyền thuyết, vùng đất này là nơi dừng chân cuối cùng của Thánh Gióng trước khi cởi bỏ áo giáp cất cánh về trời. Lễ hội diễn ra trong 3 ngày với các nghi lễ truyền thống như: lễ khai quang, lễ rước, lễ thắp nhang, dâng hoa tre lên đền Thượng, nơi thờ Thánh Gióng thu hút sự quan tâm của người dân địa phương và khách tham quan quốc tế.
6. Lễ hội chùa Bái Đính – Ninh Bình
Là một lễ hội xuân, lễ hội hành hương về vùng đất cố đô Hoa Lư nổi tiếng, diễn ra từ ngày mùng 6 tết đến hết tháng 3, lễ hội chùa Bái Đính được tổ chức hàng năm tại thôn Sinh Dược, xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn. Là một quần thể chùa lớn gồm cả quá khứ và hiện tại, lễ hội chùa Bái Đính được nhìn nhận là một lễ hội truyền thống điển hình của người Việt Nam.
Vào mùa khai hội, hàng triệu phật tử trong cả nước cùng khách tham quan thập phương lại nô nức trẩy hội chùa Bái Đính, để cảm thu được tình yêu thiên nhiên trong ngày hội lịch sử để từ đó hướng về quá khứ dựng nước. Trẩy hội chùa Bái Đính không dừng lại ở chốn Phật đài hay khung trời – cảnh bụt, mà đang là ở sự tiếp xúc, hòa nhập giữa loài người trước thiên nhiên rộng lớn một vùng.
7. Hội Xoan – Phú Thọ
Hàng năm, cứ vào ngày 7/1 là diễn ra hội Xoan tại làng Hương Nha, huyện Tam Thanh, tỉnh Phú Thọ. Đây là lễ hội tưởng nhớ nữ tướng tài giỏi Xuân Nương của nghĩa quân Hai Bà Trưng. Lễ hội được khởi đầu với tiệc cầu Xuân dâng Thành hoàng, theo truyền thống thì người dân sẽ dọn cỗ chay gồm có củ mài và mật ong.
Vào ngày 10 tháng Giêng sẽ diễn ra trò trình nghề ở bãi sông trước đình làng với các vai diễn cày, bừa, gieo mạ, tát nước, bán con ngài tằm, bán bông mê hoặc, mới mẻ của riêng hội Xoan.
8. Lễ hội Côn Sơn – Hải Dương
Lễ hội Côn Sơn (hay còn được biết tới với các tên gọi khác như lễ hội chùa Côn Sơn, lễ hội chùa Hun) được bắt nguồn từ ngày giỗ Trúc Lâm đệ tam Tổ – Huyền Quang, được tổ chức tại chùa Côn Sơn Thiên Tư Phúc tự – chùa Côn Sơn, nằm dưới chân núi Côn Sơn.
Lễ hội chùa Côn Sơn được tổ chức hàng năm bởi cộng đồng dân cư phường Cộng Hòa, xã Lê Lợi, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương và Ban Quản lý Di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc. Lễ hội được tổ chức vào tháng Giêng hàng năm, kéo dài từ ngày 15 đến ngày 22 của tháng.
9. Lễ hội Lim – Bắc Ninh
Là một lễ hội lớn của tỉnh Bắc Ninh, lễ hội Lim được tổ chức vào ngày 13 tháng giêng hàng năm, trên địa phận huyện Tiên Du, được xem là nét kết tinh mới mẻ của vùng văn hoá Kinh Bắc.
Qua nhiều năm, hội Lim đã có nhiều lớp văn hóa, đến nay người ta chỉ tổ chức tế lễ hậu thần vào ngày 13 tháng Giêng trùng với hội chùa Lim. Vì vậy mà có hội Lim và đây cũng là một hội hàng tổng mới mẻ của vùng.
10. Lễ hội đền Trần – Nam Định
Được gọi với tên khác là lễ Khai ấn đền Trần, lễ hội ở đền Trần diễn ra từ ngày 13 đến ngày 15 tháng Giêng âm lịch hàng năm. Lễ hội được cử hành trang nghiêm cùng cáͼ lễ rướͼ từ cáͼ đình, đềи xung quanh tập trung lại và lễ tế tự ở đềи Thượng thờ 14 vị vua Trầи. Lễ thắp nhang bao gồm 14 cô gáι đồng trinh. Các phần hội của đền Trần với nhiều hình thức sinh hoạt phong phú như diễи võ năm thế hệ, đấu vật, múα lân, chơi cờ thẻ…
Lễ hội đền Trần cũng là dịp để mỗi ngườι dân Nam Định nói riêng và người dân Việt Nam nói chung tự hào mỗi khi nhớ về cộι nguồи và về các vị vua, tướng thời Trần.
11. Hội chùa Keo – Thái Bình
Là một trong những ngôi cổ tự nổi tiếng hàng đầu ở Việt Nam, chùa Keo toạ lạc địa phận xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Gác chuông của chùa Keo cũng là một công trình văn nghệ bằng gỗ mới mẻ hiếm hoi giữa màu xanh bạt ngàn của vùng quê lúa Thái Bình.
Lễ hội chùa Keo với tục thờ thiền sư Không Lộ, có sức hấp dẫn mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp dân cư trong vùng ghé thăm. Lễ hội được tổ chức 2 kỳ trong năm: Hội xuân được tổ chức vào ngày 4 Tết Nguyên Đán còn Hội thu được tổ chức vào các ngày 13, 14, 15 tháng 9.
Ngoài lễ Phật, hội chùa Keo còn tồn tại các cuộc đua tài tiêu khiển gắn với sinh hoạt của dân cư nông nghiệp như các trò thi bắt vịt, nấu cơm và ném pháo.
12. Lễ hội Bà chúa Kho – Bắc Ninh
Là một lễ hội lớn tại miền Bắc, có ý nghĩa nhất là so với giới kinh doanh, làm ăn buôn bán. Tục lệ “cuối năm trả nợ, đầu năm đi vay bà chúa Kho” đã trở thành một phong tục tồn tại lâu đời tại Việt Nam. Đền bà chúa Kho toạ lạc địa phận làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, Tp Bắc Ninh. Lễ hội Bà chúa Kho khai hội vào 14/1 âm lịch với các tục thắp nhang, khấn vay tiền Bà Chúa (tượng trưng) để “cầu tài phát lộc” cho một năm làm ăn phát đạt.
13. Hội Chùa Thầy – Hà Nội (Quốc Oai, Hà Tây cũ)
Chùa Thầy thuộc địa phận xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, cách trung tâm Hà Nội chừng 20 km về phía Tây Nam, đi xuôi theo đường cao tốc Láng – Hòa Lạc. Đến đây, khách tham quan sẽ có dịp ngắm nhìn phong cảnh non nước lãng mạn, thưởng thức những màn rối nước rực rỡ mà sân khấu trình diễn ở ngay trước Thủy Ðình. Khách du lịch sẽ được biết tới các tích trò rối như Thạch Sanh, Tấm Cám hay cảnh sinh hoạt dân dã như đi cày, chăn vịt, đấu vật…
Hội chùa Thầy hàng năm được tổ chức từ ngày 5 đến 7 tháng Ba âm lịch. Lễ hội được khởi đầu bằng lễ cúng Phật và chạy đàn (một diễn xướng có tính chất tôn giáo với sự phối hợp của các nhạc cụ dân tộc).
Ngoài những lễ hội kể trên, khách tham quan thập phương có thể ghé thăm nhiều những lễ hội khác như hội Hoa Vị Khê – Nam Định, hội chợ Viềng – Nam Định, lễ hội Cổ Loa (Hà Nội), lễ hội chọi trâu Đồ Sơn – Hải Phòng…
Những lễ hội tiêu biểu ở vùng Trung bộ
1. Lễ hội cầu Ngư
Là lễ hội của nhân dân làng Thái Dương hạ (thuộc thị xã Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế), được tổ chức vào ngày 12 tháng Giêng âm lịch hàng năm. Ba năm một lần làng lại tổ chức đại lễ rất linh đình.
Lễ hội để tưởng nhớ Trương Quý Công (biệt hiệu là Trương Thiều) – vị thành hoàng của làng. Ông là người gốc Thanh Hoá, đã có công dạy cho dân nghèo cách đánh cá và buôn bán ghe mành.
Lễ hội cầu Ngư có các trò chơi mô tả cảnh sinh hoạt của nghề đánh cá, rực rỡ là hình ảnh “bủa lưới” mang ý nghĩa trình nghề, khắc họa đậm nét nghi lễ dân gian của dân cư vùng ven biển.
2. Lễ hội Lam Kinh
Diễn ra tại khu di tích Lam Kinh (thuộc địa phận xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa), vùng đất quê hương của vị người hùng dân tộc Lê Lợi và nhiều danh tướng nổi tiếng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Địa danh Lam Kinh đang là khu di tích có quy mô lớn về các đời vua, hoàng tộc của thời nhà hậu Lê và các danh tướng đương thời.
Vào ngày 22 tháng 8 âm lịch hàng năm, nhân dân các vùng ở miền Bắc nô nức kéo về điện Lam Kinh để dự lễ tưởng niệm Lê Lợi và các danh tướng nhà Lê – những người đã có công lao khuấy tan giặc Minh xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, và xây dựng quốc gia.
Trong lễ hội, phần nghi thức rước kiệu từ lăng vua Lê Thái Tổ về đền thờ được tổ chức rất trang trọng, uy nghiêm. Kết thúc phần lễ thắp nhang tưởng niệm, khách tham quan sẽ có dịp tham quan quần thể di tích Lam Kinh, xem các điệu múa như múa Xuân Phả hay chơi các trò chơi dân gian truyền thống như Bình Ngô phá trận…
3. Lễ hội Dinh Thầy – Thím
Từ lâu, lễ hội này đã trở thành nét văn hóa rực rỡ tách biệt của tỉnh Bình Thuận. Vào ngày 14 đến 16 tháng 9 âm lịch hàng năm, ngay chính tại khu di tích lịch sử – văn hóa Dinh Thầy – Thím (xã Tân Tiến, thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận) lại diễn ra lễ hội lớn nhân ngày giỗ của Thầy – Thím.
Vào dịp lễ hội, đông đảo người dân địa phương và khách tham quan đến nguyện cầu sức khỏe, hạnh phúc cho gia đình, họ hàng và công việc làm ăn hanh thông. Ngoài các nghi lễ xưa vẫn được bảo tồn, trong phần hội còn tồn tại nhiều trò chơi dân gian thu hút như: chèo Bả Trạo, diễn xướng tích Thầy, trình diễn võ thuật, thi lắc thúng, gánh cá đi bộ, múa rồng… tạo ra không khí lễ hội sôi động.
4. Lễ hội Katê
Là lễ hội lớn nhất, đông vui nhất của tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, nơi có đông đảo đồng bào dân tộc Chăm sinh sống. Được tổ chức tại tháp Poklong Garai hoặc các tháp Chàm khác, lễ hội Katê (tên khác là lễ tưởng niệm đấng cha) diễn ra vào ngày 1-7 Chăm lịch (khoảng từ 25-9 đến 5-10 dương lịch) hàng năm.
Lễ hội Katê để tưởng niệm các vị người hùng dân tộc, tổ tiên, ông bà, thần linh cùng các vua Pôklông Garai, vua Prôme. Trong thời gian diễn ra lễ hội, nhân dân các vùng lân cận sẽ tụ tập lên tháp làm lễ đơn giản.
Các thầy cúng sẽ tiến hành lễ cúng tế ở ngoài sân sau khoảng thời gian các thầy coi về đạo giáo. Sau đó thì khách tham quan vào tháp, tận mắt nhìn thấy bà bóng và thầy cúng tắm rửa, thay áo cho vua Poklong Garai (tượng đá), đọc kinh và hát những bài hát dân ca. Nghi lễ này được kết thúc bằng điệu múa thiêng liêng của bà bóng trong tháp.
Những lễ hội tiêu biểu ở vùng Tây nguyên và Nam bộ
1. Lễ cơm mới
So với đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây nguyên, thần lúa là được tôn trọng không kém các thần khác. Sau khoảng thời gian thu hoạch hàng năm, người ta tổ chức lễ ăn cơm mới, để tạ ơn thần, và trổ tài sự vui mừng chung hưởng kết quả của một quá trình mệt nhọc.
Lễ mừng thu hoạch của người Mạ là lễ hội lớn nhất trong năm và thường kéo dài 7 ngày. Lễ ăn cơm mới của người Bana chỉ diễn ra trong ba ngày, khi đã khởi đầu thu hoạch. Và lễ Sơmắh Kek diễn ra khi gặt lúa đại trà. Cuối cùng là lễ đóng cửa kho.
2. Hội đua voi
Được tổ chức hằng năm vào tháng Ba âm lịch, hội diễn ra ở Buôn Đôn hoặc ở những cánh rừng thưa nằm ven dòng sông Sêvepốc.
Trước khi vào cuộc đua, một tiếng tù và cất lên, từng tốp voi được nhưng người quản tượng điều khiển đứng vào vị trí xuất phát. Khi có lệnh xuất phát, những chú voi sẽ thi nhau phóng về phía trước trong tiếng chiêng, trống, hò reo động viên vang cả núi rừng.
3. Lễ hội đâm trâu
Là lễ hội khá thông dụng của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây nguyên và ở phía Bắc của vùng Đông Nam bộ. Lễ đâm trâu diễn ra vào lúc nông nhàn (khi mọi người nghỉ ngơi để chuẩn bị cho một mùa rẫy mới), tức vào khoảng tháng Ba hoặc tháng Tư âm lịch. So với đồng bào các dân tộc ở tây Nguyên, con trâu thường được sử dụng làm vật tế thần linh bởi chúng biểu tượng cho sự phồn thịnh. Thịt trâu được người dân trong buôn chia nhau để ăn mừng.
Sau các nghi thức cúng thần linh, con trâu được dắt ra cột ở gốc cây nêu giữa sân. Toàn bộ già, trẻ, trai gái trong bản cùng nhảy múa trong tiếng nhạc của cồng, chiêng. Sau đó, một đội đâm trâu được trang bị giáo mác và đều là những chàng trai trẻ, sẽ vào sân để khởi đầu tiến hành đâm trâu.
4. Lễ hội Dinh Cô
Là một khu đền có thiết kế khá hoành tráng nằm hai bên bờ biển Long Hải (thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu). Đây là nơi thờ một cô gái giàu lòng nhân ái, bị nạn sau một lần đi biển. Hàng năm, lễ hội Dinh Cô kéo dài 2 ngày từ 10 đến 12 tháng Hai âm lịch, được ngư dân Long Hải tổ chức theo nghi thức gia truyền.
Các vị cao niên (chủ lễ) thường mặc lễ phục trang nghiêm và có những lời nguyện cầu mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an. Sau đó, khởi đầu lễ nghinh Cô ngoài biển với những thuyền hoa lộng lẫy.
5. Lễ hội Bà Chúa Xứ
Là lễ hội dân gian lớn nhất ở Nam Bộ. Lễ hội được tổ chức từ đêm ngày 23 đến 27 tháng Tư âm lịch hàng năm. Trong những ngày lễ diễn ra tại miếu Bà Chúa xứ ở núi Sam (tỉnh An Giang), nhiều hoạt động văn hóa như múa bóng, hát bội diễn ra.
Đêm ngày 23, nghi thức tắm Bà diễn ra thu hút đông đảo người xem. Sau đó tượng Bà được mang xuống và dùng nước mưa pha với nước hoa để tắm. Lễ vía Bà hàng năm thu hút khách tham quan thập phương đến tham gia lễ hội dân gian, cầu tài lộc, và cũng là dịp ngắm nhìn cảnh trí thiên nhiên tươi đẹp ở núi Sam và các di tích lịch sử xung quanh như: Lăng Thoại Ngọc Hầu, Chùa Tây An…
6. Lễ hội Ok Om Bok
Lễ hội có tên khác là lễ cúng Trăng của đồng bào dân tộc Khmer Nam Bộ, được tổ chức vào đúng hôm rằm và được xuất phát từ khi trăng lên.
Lễ hội Ok Om Bok
Xuất phát từ tín ngưỡng dân gian, mặt trăng được biết là thần bảo vệ mùa màng, nên người Khmer thường tổ chức lễ hội Ok Om Bok vào ngày rằm tháng 10 âm lịch hằng năm như để cảm ơn các vị thần đã cho mưa thuận, gió hòa và mùa bội thu… Theo phong tục của người Khmer, sau lễ cúng Trăng sẽ là hội đua nge ngo, thu hút hàng chục vạn người tham gia hưởng ứng.
Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài các lễ hội truyền thống ở việt nam
Các lễ hội truyền thống nổi tiếng ở Việt Nam
- Tác giả: thương phạm
- Ngày đăng: 2019-03-02
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 1692 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm:
Top 10 lễ hội truyền thống ở Việt Nam
- Tác giả: toplist.vn
- Nhận xét: 3 ⭐ ( 3632 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Việt Nam được biết tới là một quốc gia đa văn hóa, 54 dân tộc anh em là 54 nét văn hóa khác nhau, chính điều đó làm ra sự phong phú văn hóa nước ta. Trong số đó, lễ hội truyền thống cũng là một đặc trưng tiêu biểu của mỗi dân tộc.: Tết Nguyên Đán, Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ hội Gióng, Lễ hội Ka-tê, Lễ hội Chùa Hương, Lễ hội Gò Đống Đa, Lễ hội cầu ngư, Hội đua voi, Lễ hội bà Chúa Xứ, Lễ hội Căm Mường,
26 lễ hội lớn nhất ở Việt Nam
- Tác giả: loca.vn
- Nhận xét: 3 ⭐ ( 8379 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều loại lễ hội, hầu như đều là sự tổng hợp và tổng quan về đời sống vật chất cũng như trí não…
Top 5 Lễ Hội Truyền Thống Lớn Nhất Ở Việt Nam
- Tác giả: vietyouth.vn
- Nhận xét: 5 ⭐ ( 6657 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Hàng năm, tại Việt Nam có rất nhiều các lễ hội truyền thống lớn. Từ Bắc vào Nam, mỗi miền lại có những văn hóa, phong tục và lễ hội khác nhau.Trong số đó có 5 lễ hội được xem là lớn nhất và thu hút sự quan tâm từ người dân trong cả nước. Hãy cùng chúng tôi tìm tòi về 5 lễ hội truyền thống Việt Nam này ngay sau đây!
Các lễ hội ở Việt Nam theo văn hóa truyền thống 3 miền
- Tác giả: meta.vn
- Nhận xét: 3 ⭐ ( 7070 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Việt Nam có những lễ hội gì? Các lễ hội ở Việt Nam là gì? META mời bạn tham khảo nội dung dưới đây của chúng tôi để nắm vững hơn nhé!
Lễ hội dân gian việt nam
- Tác giả: dienlanhcaonguyen.com
- Nhận xét: 5 ⭐ ( 6152 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Việt Nam là một quốc gia có nhiều lễ hội truyền thống, văn hóa lớn, rực rỡ tới từ chính 65 dân tộc anh em sinh sống dọc khắp miền quốc gia, Các lễ hội này đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống của người Việt trong nhiều thế kỷ qua
Các Lễ Hội Truyền Thống Ở Việt Nam, Giới Thiệu Chung Về Lễ Hội Truyền Thống
- Tác giả: speedyglobal.vn
- Nhận xét: 5 ⭐ ( 4760 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Việt Nam là một quốc gia không sở hữu diện tích lớn nhưng lại chứa đựng một nền văn hóa mới mẻ, rực rỡ từ chính hơn 65 dân tộc anh em sinh sống dọc khắp quốc gia, Một phần vì nguyên nhân này mà du lịch lễ hội Việt Nam cũng diễn ra cả năm, từ mùa xuân khởi đầu cho năm mới đến mùa đông khép lại một năm cũ nhiều dư vị
Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí