Quy chế thi THPT quốc gia 2021Quy định thi THPT quốc gia so với thí sinh dự tuyển Bản in Bộ Giáo dục và Huấn luyện đã thông báo …
Bạn đang xem: quy chế thi thpt quốc gia 2021
Bản in
Quy chế thi THPT quốc gia 2021
Bộ Giáo dục và Huấn luyện đã thông báo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Dưới đây là quy chế thi THPT quốc gia tiên tiến nhất theo quy định của Bộ giáo dục, mời các bạn cùng tham khảo.
Điểm mới về quy chế thi THPT quốc gia 2021
Năm 2021, kỳ thi tốt nghiệp THPT diễn ra trong hai ngày với 5 bài thi, thí sinh giành giải ba cấp tỉnh sẽ được cộng một điểm khuyến khích.
Theo Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế thi tốt nghiệp THPT, kỳ thi năm 2021 cơ bản giữ ổn định như năm 2020, nhằm nhận xét kết quả học tập của học viên, xét thừa nhận tốt nghiệp THPT, làm nền tảng nhận xét chất lượng dạy và học ở các trường phổ thông. Các nền tảng giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp có thể sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT để tuyển sinh.
Kỳ thi diễn ra trong hai ngày, dự kiến 7-8/7, tương tự năm 2020. Các bài thi sẽ được giữ nguyên với ba bài độc lập gồm Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và hai bài thi tổ hợp là Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) và Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân so với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông; hoặc Lịch sử, Địa lý so với thí sinh học chương trình giáo dục thường xuyên).
Nội dung thi nằm trong chương trình THPT, hầu hết là lớp 12. Về hình thức, trừ môn Ngữ văn thi tự luận, đề các môn khác được mang ra dưới dạng trắc nghiệm khách quan. Thời gian làm bài Ngữ văn là 120 phút; Toán 90 phút; Ngoại ngữ 60 phút; 50 phút so với mỗi môn thi thành phần của bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội.
Để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh giáo dục THPT phải dự thi đầy đủ 3 bài độc lập và một bài tổ hợp. Còn thí sinh giáo dục thường xuyên dự thi hai bài độc lập là Toán và Ngữ văn cùng một bài tổ hợp. Nhóm này có thể đăng ký dự thi thêm bài Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh.
Do số lượng bài thi khác nhau, công thức tính điểm xét tốt nghiệp cho học viên THPT và giáo dục thường xuyên cũng khác nhau. Công thức như sau:
Với học viên THPT:
Với bậc giáo dục thường xuyên:
Về điểm khuyến khích, quy chế thi năm 2021 có thay đổi nhỏ. Thí sinh đoạt giải quán quân, nhì, ba cá nhân trong kỳ thi chọn học viên giỏi các môn văn hóa cấp quốc gia hoặc hạng nhất cấp tỉnh được cộng 2 điểm; giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh được cộng một điểm.
Thí sinh giành giải cá nhân trong các kỳ thi thử nghiệm thực hành môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, cuộc thi khoa học kỹ thuật, viết thư quốc tế do nghề giáo dục phối phù hợp với các nghề chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT cũng được cộng điểm khuyến khích. Trong số đó, hạng nhất, nhì, ba quốc gia, hạng nhất tỉnh hoặc có huy chương vàng được cộng 2 điểm.
Giải khuyến khích quốc gia, giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia, giải nhì cấp tỉnh, hoặc huy chương bạc được cộng 1,5 điểm. Giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng được cộng một điểm. Năm ngoái, giải ba cấp tỉnh ở các kỳ thi này không được cộng điểm.
So với giải đồng đội, thí sinh chỉ được cộng điểm so với giải quốc gia. Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như so với giải cá nhân quy định ở trên.
Những người đoạt nhiều giải trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2021 còn bổ sung đối tượng bị đình chỉ thi. Ngoài những đối tượng vi phạm đã được liệt kê trong năm ngoái như mang vật dụng trái phép vào phòng thi, mang đề thi ra ngoài hoặc nhận bài giải từ ngoài vào, viết vẽ vào tờ giấy làm bài nội dung không liên quan, năm nay thí sinh không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển tới phòng chờ và trong thời gian ở đó cũng bị đình chỉ thi.
Quy chế thi năm nay cũng có một số điều chỉnh nhằm tăng cường tính giám sát, đảm bảo nghiêm túc, khách quan. Ở khâu xắp sếp phòng thi, bốn đối tượng gồm thí sinh đã tốt nghiệp THPT, tốt nghiệp trung cấp, thí sinh giáo dục thường xuyên và học viên lớp 12 THPT phải được sắp xếp chung một phòng tại một số điểm thi, đảm bảo có tối thiểu 60% thí sinh lớp 12 THPT ở mỗi phòng thi. Điều này sẽ giúp tránh tình trạng một điểm thi chỉ toàn thí sinh tự do khiến sự nghiêm túc không cao như các điểm thi khác.
Ở khâu chấm thi, toàn bộ hội đồng thi bắt buộc tổ chức chấm chung tối thiểu 10 bài để thống nhất, tránh trường hợp chấm lỏng hoặc chặt quá, hiểu sai hướng dẫn chấm, không nắm chắt quy trình. Trưởng môn chấm thi có thể triển khai việc chấm chung theo từng tổ hoặc nhóm tổ. Việc thực hiện quy trình chấm hai vòng độc lập phải sắp xếp ở hai phòng chấm độc lập.
Mặc dù kỳ thi sẽ giao cho địa phương chủ trì ở toàn bộ khâu, Bộ Giáo dục và Huấn luyện vẫn chỉ đạo việc thanh tra, xác minh thực hiện quy chế vào trước, trong và sau khoảng thời gian kỳ thi diễn ra. Bộ Giáo dục và Huấn luyện chỉ đạo các phương án xử lý trong trường hợp đặc biệt như bị tác động thiên tai, dịch bệnh và tình huống dị thường khác. Năm nay, Bộ cũng sẽ tiếp tục đối sánh kết quả thi tốt nghiệp THPT và điểm trung bình cả năm lớp 12 của học viên như năm ngoái.
Về lịch thi, dự kiến môn Ngữ văn thi sáng 7/7, môn Toán vào chiều cùng ngày. Thí sinh chọn một trong hai bài thi Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) hoặc Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục Công dân) thi vào sáng 8/7. Buổi chiều, các em thi Ngoại ngữ – môn thi cuối cùng.
1. Bài thi THPT
Tổ chức thi 05 bài thi, gồm: 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn. Ngoại ngữ; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (Viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân so với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí so với thi sinh học chương trình GDTX cấp THPT.
2. Ngày thi, nội dung thi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi
1. Ngày thi, lịch thi: Được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Nội dung thi: Nội dung thi nằm trong chương trình THPT, hầu hết là chương trình lớp 12.
3. Hình thức thi: Các bài thi Toán, Ngoại ngữ, KHTN và KHXH thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan (gọi chung là bài thi trắc nghiệm); bài thi Ngữ văn thi theo hình thức tự luận (gọi chung là bài thi tự luận).
4. Thời gian làm bài thi/môn thi: Ngữ văn 120 phút; Toán 90 phút; Ngoại ngữ 60 phút; 50 phút so với mỗi môn thi thành phần của bài thi tổ hợp KHTN và KHXH.
3. Đối tượng và điều kiện dự thi
Đối tượng dự thi gồm:
α) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;
ɓ) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
ͼ) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm nền tảng đăng ký xét tuyển sinh;
{d}) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.
Điều kiện dự thi:
α) Đối tượng quy định tại điểm α khoản 1 Điều này phải đảm bảo được nhìn nhận ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng so với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;
ɓ) Đối tượng quy định tại điểm ɓ khoản 1 Điều này phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải đảm bảo được nhìn nhận ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ xác minh cuối năm học so với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT), đảm bảo khi lấy điểm bài xác minh thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định;
ͼ) Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp quy định tại điểm ͼ khoản 1 Điều này phải đảm bảo học và thi đạt yêu cầu đủ số lượng các môn văn hóa THPT theo quy định của Luật giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT;
{d}) Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.
Đăng ký bài thi:
α) Để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm α, ɓ khoản 1 Điều này phải dự thi 04 bài thi, gồm 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm α, ɓ khoản 1 Điều này phải dự thi 03 bài thi, gồm 02 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn, có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh;
ɓ) Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm ͼ khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp theo nguyện vọng.
4. Tổ chức đăng ký dự thi THPT quốc gia
1. Nơi ĐKDT:
α) Đối tượng theo quy định tại điểm α khoản 1 Điều 12 Quy chế này ĐKDT tại trường phổ thông nơi học lớp 12;
ɓ) Đối tượng theo quy định tại điểm ɓ, ͼ khoản 1 Điều 12 Quy chế này ĐKDT tại vị trí (gọi là nơi ĐKDT) do sở GDĐT quy định. Thủ trưởng nhà cung cấp nơi ĐKDT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 60 Quy chế này.
2. Hồ sơ ĐKDT:
α) So với đối tượng quy định tại điểm α khoản 1 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ ĐKDT gồm: 02 Phiếu ĐKDT giống nhau; bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bán chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu (gọi chung là bản sao) học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPT hoặc phiếu xác minh của người học theo hình thức tự học so với GDTX do Hiệu trưởng trường phổ thông cấp; các giấy chứng thực hợp lệ để được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích (nếu có), bản sao Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú để được hưởng chính sách ưu tiên liên quan đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; 02 ảnh cỡ 4×6 cm;
ɓ) So với đối tượng quy định tại điểm ɓ khoản 1 Điều 12 Quy chế này, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm α khoản này, hồ sơ ĐKDT phải có thêm: Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi thí sinh học lớp 12 hoặc nơi thí sinh ĐKDT về xếp loại học lực so với những học viên xếp loại kém về học lực quy định tại điểm ɓ khoản 2 Điều 12 Quy chế này; bản sao Bằng tốt nghiệp THCS; Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận;
ͼ) So với thí sinh đã tốt nghiệp THPT, hồ sơ ĐKDT gồm: 02 Phiếu ĐKDT giống nhau; bản sao Bằng tốt nghiệp THPT; 02 ảnh cỡ 4×6 cm;
{d}) So với thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp, hồ sơ ĐKDT gồm: 02 Phiếu ĐKDT giống nhau; 02 ảnh cỡ 4×6 cm; bản sao Bằng tốt nghiệp THCS, bản sao Bằng tốt nghiệp trung cấp, bản sao sổ học tập hoặc bảng điểm học các môn văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT.
3. Thời gian nộp hồ sơ ĐKDT:
Thời gian nộp hồ sơ ĐKDT được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT. Khi hết hạn nộp hồ sơ ĐKDT, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng nhà cung cấp nơi ĐKDT hoặc thông báo cho Trưởng Điểm thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.
4. Tổ chức ĐKDT:
α) Thí sinh ĐKDT theo các quy định và hướng dẫn của Bộ GDĐT;
ɓ) Thí sinh hoàn thiện và nộp hồ sơ xét thừa nhận tốt nghiệp THPT tại trường phổ thông hoặc nơi ĐKDT theo quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT;
ͼ) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng nhà cung cấp nơi ĐKDT phụ trách hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu Phiếu ĐKDT, nhập thông tin thí sinh ĐKDT, nhập thông tin về kết quả học tập các môn học lớp 12 của thí sinh học lớp 12 năm tổ chức kỳ thi; tổ chức xét duyệt hồ sơ ĐKDT và thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này chậm nhất trước ngày thi 15 ngày; quản lý hồ sơ ĐKDT và chuyển hồ sơ, dữ liệu ĐKDT chồ sơ GDĐT;
{d}) Sở GDĐT quản trị dữ liệu ĐKDT của thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
đ) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu ĐKDT toàn quốc.
5. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi THPT
1. ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT,
2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:
α) Xuất trình giấy Minh chứng nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công dân) và nhận Thẻ dự thi;
ɓ) Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý kịp thời;
ͼ) Trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ thiết yếu khác, phải giải trình ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.
3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khoảng thời gian có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:
α) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;
ɓ) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;
ͼ) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của thí sinh vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp;
{d}) Khi nhận đề thi, phải xác minh kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải giải trình ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút tính từ thời điểm phát đề thi;
đ) Không được trao đổi, chép bài của người khác, sử dụng tài liệu trái phép để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận, làm mất trật tự phòng thi; nếu muốn có ý kiến phải giơ tay để giải trình CBCT, sau khoảng thời gian được phép, thí sinh đứng trình bày công khai với CBCT ý kiến của mình;
e) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ);
ɢ) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay;
н) Giữ gìn nguyên vẹn, không để người khác lợi dụng bài thi của mình; phải giải trình ngay cho CBCT để xử lý các trường hợp bài thi của mình bị người khác lợi dụng hoặc cố ý can thiệp;
ι) Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (so với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (so với bài thi trắc nghiệm);
ƙ) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm; so với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khoảng thời gian hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;
ɭ) Trong trường hợp thiết yếu, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát; việc ra khỏi phòng thi, khu vực thí của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định;
ɱ) Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết, bút chì, compa, tay, thước kẻ, thước tính; PC bỏ túi không có tính năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ (rõ ràng trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT); Atlat Địa lí Việt Nam so với môn thi Địa lí (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất kì nội dung nào khác) do Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành; các loại máy thu âm, ghi hình chỉ có tính năng ghi thông tin nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền, thu được thông tin, tín hiệu tiếng động, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị trợ giúp khác;
и) Cẩm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xoá, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.
5. Khi dự thi các bài thi trắc nghiệm, ngoài các quy định tại khoản 4 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:
α) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT; chỉ được tô bằng bút chì đến các ô số báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời; trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
ɓ) Điền chuẩn xác và đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, so với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần số (kể cả các số 0 ở phía trước); điền chuẩn xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
ͼ) Khi nhận đề thi cần lưu ý xác minh đảm bảo các môn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đề thi; nếu không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo ngay với CBCT trong phòng thi chậm nhất 05 (năm) phút tính từ thời điểm phát đề thi; phải để đề thi dưới tờ Phiếu TLTN, không được xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;
{d}) Phải xác minh đề thi để đảm bảo có đủ số lượng thắc mắc, số trang như đã ghi trong đề và toàn bộ các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi;
đ) Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài; khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên vào hai Phiếu thu bài thi;
e) Chỉ được rời khỏi phòng thi sau khoảng thời gian CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép rời khỏi phòng thi.
6. Khi có sự việc dị thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT và những người có trách nhiệm tại Điểm thi.
6. Phúc khảo bài thi THPT quốc gia
1. Mọi thí sinh đều có quyền được phúc khảo bài thi; thí sinh nộp đơn phúc khảo tại nơi ĐKDT.
2. Nơi thí sinh ĐKDT nhận đơn phúc khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo điểm thi và chuyển dữ liệu thí sinh có đơn phúc khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải thông báo và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh.
7. Miễn thi các bài thi trong xét thừa nhận tốt nghiệp THPT
1. Miễn thi bài thi Ngoại ngữ
α) Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
ɓ) Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT.
3. Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét thừa nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.
2. Miễn thi toàn bộ các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT
α) Đối tượng
– Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
– Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
ɓ) Điều kiện
– So với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do đơn vị có thẩm quyền cấp.
– So với người khuyết tật không giải quyết được chương trình giáo dục chung:
+ Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Plan giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do đơn vị có thẩm quyền cấp.
– So với người hoạt động kháng chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do đơn vị có thẩm quyền cấp.
8. Miễn thi toàn bộ các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia
1. Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được miễn thi toàn bộ các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
α) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;
ɓ) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;
ͼ) Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.
2. Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa – văn nghệ được miễn thi toàn bộ các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
α) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;
ɓ) xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;
ͼ) Có tên trong công văn đề xuất miễn thi và xác nhận tham gia tập huấn và dự thi đúng quy định của đơn vị tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.
3. Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
α) So với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận khuyết tật do đơn vị có thẩm quyền cấp;
ɓ) So với người khuyết tật không giải quyết được chương trình giáo dục chung: Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện plan giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do đơn vị có thẩm quyền cấp;
ͼ) So với người hoạt động kháng chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do đơn vị có thẩm quyền cấp.
9. Đặc cách tốt nghiệp THPT
1. Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong buổi thi trước hết, không thể dự thi.
α) Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;
ɓ) Hồ sơ gồm: Hồ sơ nhập viện, ra viện do phòng khám từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt); biên bản đề xuất xét đặc cách tốt nghiệp THPT của trường phổ thông nơi ĐKDT và hồ sơ minh chứng về xếp loại học lực, hạnh kiểm ở lớp 12.
2. Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khoảng thời gian đã thi tối thiểu một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khoảng thời gian bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài thi sót lại.
α) Điều kiện: Điểm của những bài đã thi để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT đều đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên; xếp loại ở lớp 12 có học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên;
ɓ) Hồ sơ gồm: Đơn đề xuất xét đặc cách của thí sinh; hồ sơ nhập viện, ra viện của phòng khám từ cấp huyện trở lên (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cu trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt) và hồ sơ minh chứng về xếp loại học lực, hạnh kiểm ở lớp 12.
3. Các đối tượng là vận khích lệ đủ điều kiện được xét đặc cách tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
4. Thủ tục:
α) Chậm nhất 07 ngày sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ trưởng nhà cung cấp nơi thí sinh ĐKDT. Thủ trưởng nhà cung cấp nơi thí sinh ĐKDT phụ trách thu nhận và giao trả hồ sơ đặc cách chồ sơ GDĐT;
ɓ) Hội đồng xét thừa nhận tốt nghiệp THPT xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại khoản 1,2 Điều này.
10. Bảo lưu điểm thi THPT quốc gia
1. Điểm thi được bảo lưu như sau: Thí sinh dự thi đủ các bài thi/môn thi quy định trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy kết quả thi thì được bảo lưu điểm thi của các bài thi hoặc các môn thành phần của bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên trong kỳ thi tổ chức năm tiếp ngay sau đó để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT.
2. Thí sinh không sử dụng điểm bảo lưu thì phải thi toàn bộ các bài thi/môn thi đã đăng ký để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không có điểm bảo lưu.
11. Điểm ưu tiên, khuyến khích
1. Điểm ưu tiên
1. Xét thừa nhận tốt nghiệp THPT tính theo 3 diện gồm Diện 1, Diện 2, Diện 3; trong đó, thí sinh Diện 1 là những thí sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh Diện 2 và Diên 3 được cộng điểm ưu tiên.
2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm so với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
α) Thương binh, thương binh, người hưởng quyết sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81 % (so với GDTX);
ɓ) Con của thương binh, thương binh, người được hưởng quyết sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Người hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Người hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam người hùng; con của Người hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Người hùng lao động;
ͼ) Người dân tộc thiểu số;
{d}) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; xã khu vực Ι, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa phận các quận nội thành của các Tp trực thuộc Trung ương tối thiểu 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;
đ) Người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được đơn vị có thẩm quyền thừa nhận bị dị hình, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học;
e) Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi (so với thí sinh GDTX).
3. Diện 3: Cộng 0,5 điểm so với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
α) Người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; xã khu vực Ι, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa phận các quận nội thành của các Tp trực thuộc Trung ương;
ɓ) Thương binh, thương binh, người hưởng quyết sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên (so với GDTX);
ͼ) Con của liệt sĩ; con của thương binh, thương binh, người được hưởng quyết sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
4. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
5. Những diện ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định.
2. Điểm khuyến khích
1. Người học tham gia các cuộc thi và các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT:
α) Giành giải cá nhân trong kỳ thi chọn học viên giỏi các môn văn hóa lớp 12: Đoạt giải quán quân, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia hoặc hạng nhất cấp tỉnh được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh được cộng 1,0 điểm;
ɓ) Giành giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thử nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do nghề Giáo dục phối phù hợp với các nghề chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT. So với giải cá nhân: đoạt giải quán quân, nhì, ba quốc gia hoặc hạng nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng 1,5 điểm; Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm. So với giải đồng đội: Chỉ cộng điểm so với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận khích lệ, diễn viên của giải đồng đội theo quy định rõ ràng của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như so với giải cá nhân quy định tại điểm này;
ͼ) Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.
2. Học viên Giáo dục THPT, học viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học đồng thời chương trình trung cấp kết phù hợp với chương trình văn hóa theo chương trình GDTX cấp THPT có Giấy chứng thực nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp do sở GDĐT, các nền tảng giáo dục huấn luyện và dạy nghề, các nền tảng giáo dục nghề nghiệp cấp trong thời gian học THPT được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong Giấy chứng thực nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp như sau:
α) Loại giỏi so với Giấy chứng thực nghề, loại xuất sắc và giỏi so với Bằng tốt nghiệp trung cấp được cộng 2,0 điểm;
ɓ) Loại khá so với Giấy chứng thực nghề, loại khá và trung bình khá so với Bằng tốt nghiệp trung cấp được cộng 1,5 điểm;
ͼ) Loại trung bình được cộng 1,0 điểm.
3. Học viên GDTX có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học được cấp theo quy định của Bộ GDĐT trong thời gian học Cấp THPT được cộng 1,0 điểm so với mỗi loại chứng chỉ.
4. Nếu thí sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng thực để được cộng điểm khuyến khích theo quy định tại Điều này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.
5. Điểm khuyến khích quy định tại các khoản 1,2, 3 Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh.
12. Xử lý thí sinh vi phạm Quy chế thi
Mọi vi phạm Quy chế thi đều bị lập biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách:
α) So với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác;
ɓ) Hình thức này do CBCT quyết định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo:
α) So với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách; trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác; chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác chép bài của mình;
ɓ) Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi:
α) So với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế này vào phòng thi; mang đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác;
ɓ) CBCT lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và giải trình Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì giải trình Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay sau khoảng thời gian có quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi chỉ được ra khỏi khu vực thi sau khoảng thời gian hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài thi tự luận và sau khoảng thời gian hết giờ làm bài thi trắc nghiệm. Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn thể các bài thi trong kỳ thi năm đó.
4. Trừ điểm bài thi
α) Thí sinh bị khiển trách trong lúc thi bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;
ɓ) Thí sinh bị cảnh cáo trong lúc thi bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;
ͼ) Những bài thi có đánh dấu bị phát hiện trong lúc chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài;
{d}) Cho điểm 0 (không): Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; có hai bài làm trở lên so với một bài thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;
đ) Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi tiếp theo;
e) Việc trừ điểm bài thi nêu tại điểm ͼ và {d} khoản này do Trưởng ban Chấm thi tự luận quyết định căn cứ giải trình bằng văn bản của Trưởng môn chấm thi tự luận.
5. Hủy bỏ kết quả thi so với những thí sinh: Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm lỗi quy định tại điểm {d} khoản 4 Điều này; viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến bài thi; để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khoảng thời gian đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp. Căn cứ giải trình bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng thi, Giám đốc sở GDĐT ra quyết định hủy bỏ kết quả thi.
6. Hủy kết quả thi và lập hồ sơ gửi đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật so với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
α) Giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích;
ɓ) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;
ͼ) Để người khác dự thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức;
{d}) Có hành động quấy rối, phá hoại kỳ thi; hành hung những người tham gia công tác tổ chức thi hoặc thí sinh khác;
đ) Sử dụng Giấy chứng thực kết quả thi không hợp pháp.
7. So với các vi phạm có dấu hiệu hình sự thì các đơn vị quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi đơn vị có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; so với các trường hợp vi phạm khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên thể loại Thông dụng pháp luật của .
Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài quy chế thi thpt quốc gia 2021
Những điểm mới của kỳ thi THPT Quốc gia 2020 | VTC Now
- Tác giả: VTC NOW
- Ngày đăng: 2020-04-03
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 3697 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: VTC Now | Bộ Giáo dục và Huấn luyện vừa công bố Thông tư 08/2020, sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi THPT quốc gia và xét thừa nhận tốt nghiệp THPT.
Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2021
- Tác giả: thpt-locthai-binhphuoc.edu.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 2311 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2021 – Detail – THPT Lộc Thái – https://thpt-locthai-binhphuoc.edu.vn/thong-bao/quy-che-thi-tot-nghiep-thpt-nam-2021-319.html
Sửa quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2021
- Tác giả: thuvienphapluat.vn
- Nhận xét: 3 ⭐ ( 6593 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Ngày 12/3/2021, Bộ GDvàĐT công bố Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) công bố kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT.
Quy chế thi tốt nghiệp THPT – Đại học 2021 có gì mới?
- Tác giả: www.vntrip.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 6701 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Cứ độ vào hè, học viên khối 12 lại tất bật với những dự tính chọn trường, ôn luyện thi tốt nghiệp THPT – xét tuyển đại học cho năm 2021 – 2022 sắp tới.
Chính thức công bố Quy chế thi tốt nghiệp THPT 2021
- Tác giả: luatvietnam.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 7498 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Ngày 12/3/2021, BGDĐT công bố Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, Chính thức công bố Quy chế thi tốt nghiệp THPT 2021
Quy chế coi thi thpt quốc gia 2021
- Tác giả: luatsux.vn
- Nhận xét: 4 ⭐ ( 8524 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Quy chế coi thi thpt quốc gia 2021 như vậy nào? Quy chế thi thpt quốc gia 2021 có những sự thay đổi gì mới?
Quy chế thi thpt quốc gia
- Tác giả: tiengtrungquoc.edu.vn
- Nhận xét: 3 ⭐ ( 3016 lượt nhận xét )
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Quy chế thi tốt nghiệp là một hoặc là toàn thể các văn bản có chứa đựng quy phạm hoặc quy định do đơn vị có thẩm quyền công bố về các nội dung liên quan tới việc thi cử rõ ràng là thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đây là văn bản bắt buộc thi hành so với các cá nhân, trường học có ghi nhận tại phạm vi điều chỉnh của chính văn bản đó, Hiện tại, việc các bậc phụ huynh có con em chuẩn bi thi tốt nghiệp năm 2021, giáo viên,… đang quan tâm đến nội dung về quy chế thi tốt nghiệp thpt 2021
Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí