Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BGDĐT 2021 Thông tư ban hành Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông – quy chế thi tốt nghiệp thpt 2021

Bạn đang xem: quy chế thi tốt nghiệp thpt 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 02/VBHN-BGDĐT

 

THÔNG

BAN
HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện công bố Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ
thông, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông công bố kèm theo Thông
tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Huấn luyện, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2021.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Huấn luyện công bố
Thông tư công bố Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.[1]

Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

Điều 2.[2] Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 và thay thế các
Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Huấn luyện công bố
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và
xét thừa nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và các Thông tư sửa đổi, bổ sung
Quy chế trên (Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018, Thông tư
số 03/2019/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2019, Thông tư số 08/2020/TT-BGDĐT ngày
23 tháng 3 năm 2020).

Điều 3. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các nhà cung cấp có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Huấn luyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tp
trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Nhà trường – Bộ Quốc phòng, Cục trưởng
Cục Huấn luyện – Bộ Công an; Giám đốc các sở giáo dục và huấn luyện; Giám đốc Sở Giáo
dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu
trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh nghề Giáo dục
Mầm non phụ trách thi hành Thông tư này./.

 

 

XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn
Hữu Độ

 

QUY
CHẾ

THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chương
Ι

QUY ĐỊNH
CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng

1. Quy chế này quy định về thi tốt nghiệp trung học phổ thông
(sau đây gọi là Quy chế thi) bao gồm: Quy định chung; chuẩn bị tổ chức thi; đối
tượng, điều kiện dự thi, đăng ký dự thi, trách nhiệm của thí sinh; công tác đề
thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo và chấm thẩm định; xét thừa nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông (THPT) và cấp Giấy chứng thực hoàn thiện chương trình giáo
dục phổ thông; cơ chế giải trình và lưu trữ; công tác thanh tra, xác minh, khen
thưởng, xử lý các sự cố dị thường và xử lý vi phạm; tổ chức thực hiện.

2. Quy chế thi ứng dụng so với các trường THPT, trung tâm
Giáo dục thường xuyên (GDTX), trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – GDTX và các cơ
sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc chương
trình GDTX cấp THPT (gọi chung là trường phổ thông); các sở giáo dục và huấn luyện
(GDĐT), sở giáo dục, khoa học và công nghệ (gọi chung là sở GDĐT); các
nền tảng giáo dục đại học; các tổ chức và cá nhân có
liên quan.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Thi tốt nghiệp THPT nhằm mục đích: Nhận xét kết quả học
tập của người học theo mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông cấp
THPT, chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là chương trình THPT); lấy kết quả
thi để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT; làm nền tảng nhận xét chất lượng dạy, học
của trường phổ thông và công tác chỉ đạo của các đơn vị quản lý giáo dục. Các
nền tảng giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp có thể sử dụng kết quả thi tốt
nghiệp THPT để tuyển sinh.

2. Kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt là kỳ thi) phải đảm bảo
yêu cầu nghiêm túc, trung thực, khách quan, công bình.

Tổ chức thi 05 bài thi, gồm: 03 bài thi độc lập là Toán,
Ngữ văn, Ngoại ngữ; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm
các môn thi thành phần Vật lý, Hóa học, Sinh học; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội
(viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công
dân so với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn
thi thành phần Lịch sử, Địa lý so với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.

1. Ngày thi, lịch thi: Được quy định
trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.

2. Nội dung thi: Nội dung thi nằm trong chương trình
THPT, đa phần là
chương
trình lớp 12.

3. Hình thức thi: Các bài thi Toán,
Ngoại ngữ, KHTN và KHXH thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan (gọi chung là
bài thi trắc nghiệm); bài thi Ngữ văn thi theo hình thức tự luận (gọi chung là
bài thi tự luận).

4. Thời gian làm bài thi/môn thi: Ngữ
văn 120 phút; Toán 90 phút; Ngoại ngữ 60 phút; 50 phút so với mỗi môn thi
thành phần của bài thi tổ hợp KHTN và KHXH.

1. Công chức, viên chức và nhân viên
tham gia kỳ thi phải là người:

α) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
chấp hành pháp luật và trí não trách nhiệm cao;

ɓ) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác
thi;

ͼ) Không đang trong thời gian bị kỷ
luật về Quy chế thi.

2. Những người có vợ, chồng, cha, mẹ,
con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ
hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là người thân) dự thi
trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia công tác ra đề thi cho kỳ thi và
không được tham gia tổ chức thi tại địa phương nơi có người thân dự thi.

3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, những người tham gia ra đề thi và chấm thi tự luận phải là
người có năng lực chuyên môn tốt.

1. Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập Ban Chỉ
đạo cấp quốc gia, gồm:

α) Trưởng ban là Thứ trưởng Bộ GDĐT;

ɓ) Các Phó Trưởng ban là lãnh đạo các
nhà cung cấp tính năng liên quan thuộc Bộ GDĐT; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực
là Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng (QLCL) hoặc Phó Cục trưởng Cục QLCL trong
trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định;

ͼ) Các ủy viên là lãnh đạo một số đơn
vị liên quan thuộc Bộ GDĐT, lãnh đạo một số nhà cung cấp liên quan thuộc Bộ Công an
và Thanh tra Chính phủ.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ
đạo cấp quốc gia:

α) Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT: Chỉ đạo và
tổ chức triển khai plan tổ chức kỳ thi trên toàn quốc; công tác ra đề thi,
vận chuyển và in sao đề thi, quyết định các tình huống đặc biệt liên quan tới
công tác đề thi; chỉ đạo, xác minh việc thực hiện nhiệm vụ của các Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh/Tp trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh) và các Hội đồng thi; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức
thi; giải trình Bộ trưởng Bộ GDĐT và các cấp có thẩm quyền về tình hình tổ chức kỳ
thi;

ɓ) Thành lập Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo cấp
quốc gia; Tổ trưởng Tổ Thư ký do một ủy viên Ban Chỉ đạo cấp quốc gia kiêm
nhiệm; các thư ký là công chức, viên chức các nhà cung cấp liên quan thuộc Bộ GDĐT và
Bộ Công an;

ͼ) Thành lập Tổ Vận tải và bàn trả
đề thi để tiếp nhận, gìn giữ, vận tải và bàn trả các túi đề thi gốc đã
niêm phong từ Hội đồng ra đề thi cho các Hội đồng thi; Tổ trưởng Tổ Vận tải
và bàn trả đề thi do một ủy viên Ban Chỉ đạo cấp quốc gia kiêm nhiệm; thành
viên là công chức, viên chức các nhà cung cấp liên quan thuộc Bộ GDĐT và Bộ Công an;

{d}) Tùy thuộc vào mức độ vi phạm Quy chế thi
được phát hiện trong kỳ thi để quyết định hình thức xử lý thích hợp (trong trường
hợp đặc biệt, trình Bộ
trưởng Bộ GDĐT quyết định): Đình chỉ tạm thời hoạt động thi hoặc tổ chức thi
lại tại một số Hội đồng thi hoặc trong cả nước; đình chỉ hoạt động, đề xuất xử
lý kỷ luật so với lãnh đạo Hội đồng thi vi phạm Quy chế thi;

đ) Gợi ý Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập
Hội đồng chấm thẩm định và các đoàn xác minh của Ban Chỉ đạo cấp quốc gia.

3. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn
của các thành viên Ban Chỉ đạo cấp quốc gia:

α) Trưởng ban quyết định tổ chức thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn, phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo cấp quốc gia theo quy định của Quy chế này;

ɓ) Các Phó Trưởng ban, ủy viên và thư
ký phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh/Tp trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) thành lập Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh, gồm:

α) Trưởng ban là Lãnh đạo UBND tỉnh;

ɓ) Các Phó Trưởng ban là lãnh đạo một số sở, ban, nghề
liên quan của tỉnh; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là Giám đốc sở GDĐT
hoặc Phó Giám đốc sở GDĐT, trong trường hợp đặc biệt;

ͼ) Các ủy viên là lãnh đạo các phòng của sở GDĐT, lãnh
đạo các sở, ban,
nghề, đơn vị liên quan và lãnh đạo
UBND cấp quận/huyện/thị xã/Tp thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện/thị);

{d}) Các thư ký là công chức, viên chức
của sở GDĐT và một số sở, ban, nghề liên quan của tỉnh.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh:

α) Phụ trách chỉ đạo toàn diện
toàn bộ các hoạt động chuẩn bị, tổ chức thực hiện kỳ thi theo đúng quy định của
Quy chế này;

ɓ) Chỉ đạo, xác minh các ban, nghề,
đoàn thể liên quan và các nền tảng giáo dục trên địa phận phối hợp, trợ giúp, đảm bảo
các điều kiện thiết yếu cho hoạt động của Hội đồng thi trong tổ chức kỳ
thi; xem xét, khắc phục các kiến nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;

ͼ) Giải trình Ban Chỉ đạo cấp quốc gia và
Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện Quy chế thi ở địa
phương và gợi ý xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức kỳ thi;

{d}) Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng hoặc trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng công chức, viên chức và người
lao động có thành tựu trong công tác tổ chức thi hoặc kỷ luật các đối tượng đã nêu
nếu vi phạm Quy chế thi;

đ) Thực hiện những quyết định, chỉ đạo
có liên quan của Ban Chỉ đạo cấp quốc gia.

3. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn
của các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:

α) Trưởng ban quyết định tổ chức thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn, phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo quy định của Quy chế này;

ɓ) Các Phó Trưởng ban, ủy viên và thư
ký phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.

1. Mỗi tỉnh tổ chức một Hội đồng thi,
do sở GDĐT chủ trì, để tổ chức thi cho toàn bộ các thí sinh đăng ký dự thi
(ĐKDT) tại tỉnh. Mỗi Hội đồng thi có các Điểm thi để tổ chức khâu coi thi trong
kỳ thi.

2. Giám đốc sở GDĐT ra quyết định
thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi, gồm: Ban Thư ký; Ban In sao
đề thi; Ban Vận tải và bàn trả đề thi; Ban Coi thi; Ban Làm phách bài thi
tự luận; Ban Chấm thi tự luận; Ban Chấm thi trắc nghiệm; Ban Phúc khảo bài thi
tự luận; Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm.

α)[3]
Thành phần Hội đồng thi: Chủ tịch là Giám đốc sở GDĐT (hoặc là Phó Giám đốc sở
GDĐT trong trường hợp đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT, lãnh
đạo phòng có tính năng quản lý giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên cấp
THPT và công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một
số phòng thuộc sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông; trong đó, ủy viên
thường trực là lãnh đạo phòng có tính năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT
thuộc sở GDĐT (gọi chung là phòng Quản lý thi);

ɓ) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thi: Tiếp nhận các túi/bì đựng đề thi gốc bài thi/môn thi còn nguyên niêm phong
của Hội đồng ra đề thi từ Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, tổ chức in sao đề thi; phổ
biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy chế thi; coi thi, gìn giữ bài
thi, làm phách, chấm thi, chấm phúc khảo; thành lập các tổ để thực hiện công
việc theo đề xuất của Trưởng các Ban; thông báo
kết quả thi theo quy định của Quy chế thi; trả lời thắc mắc và khắc phục
khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức kỳ thi; giải trình kịp thời với Ban Chỉ
đạo cấp quốc gia về công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; tổ chức việc tiếp
nhận và xử lý thông tin, chứng cứ về vi phạm Quy chế thi theo quy định tại
Điều 52 Quy chế này; tổng kết công tác tổ chức thi thuộc phạm vi được giao; đề
nghị khen thưởng, kỷ luật theo tính năng, quyền hạn theo quy định; thực hiện
cơ chế giải trình và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định; chỉ
đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các Ban của Hội đồng thi theo Quy chế thi; tổ
chức gìn giữ, đảm bảo an toàn và bảo mật cho đề thi, bài thi và các tài liệu
liên quan theo quy định của Quy chế thi; giải trình Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban Chỉ
đạo cấp quốc gia để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền. Hội đồng thi sử dụng
con dấu của sở GDĐT;

ͼ) Chủ tịch Hội đồng thi quyết định tổ
chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, phụ trách về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định của Quy chế này;

{d}) Các Ban, các Phó Chủ tịch và ủy
viên Hội đồng thi phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi.

3. Ban Thư ký Hội đồng thi:

α) Thành phần: Trưởng ban do lãnh đạo
Hội đồng thi kiêm nhiệm; các Phó Trưởng ban là lãnh đạo phòng của sở GDĐT, lãnh
đạo trường phổ thông; ủy viên là công chức, viên chức của sở GDĐT, lãnh đạo và
giáo viên trường phổ thông. Những người tham gia Ban Thư ký Hội đồng thi không
được tham gia Ban Làm phách, các Ban Chấm thi và các Ban Phúc khảo;

ɓ) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư
ký Hội đồng thi: Tiếp nhận và quản lý dữ liệu ĐKDT thuộc sở GDĐT; đánh số báo
danh, xếp phòng thi; chuẩn bị các tài liệu, mẫu, biểu dùng tại Điểm thi, phòng
thi; nhận, gìn giữ bài thi tự luận và Phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) của thí
sinh được đóng trong bì/túi (sau đây gọi chung là túi) còn nguyên niêm phong
của các Điểm thi; bàn trả bài thi tự luận được đóng trong các túi còn nguyên
niêm phong của các Điểm thi cho Ban Làm phách; nhận, gìn giữ bài thi tự luận
đã làm phách và được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách;
bàn trả bài thi tự luận đã làm phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm
phong của Ban Làm phách cho Ban Chấm thi tự luận; bàn trả Phiếu TLTN được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi cho Ban Chấm thi trắc
nghiệm và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan; nhận, gìn giữ đầu phách
được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách sau thời điểm việc chấm
bài thi tự luận đã hoàn thiện; quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi tự
luận và Phiếu TLTN. Lập biên bản xử lý điểm bài thi tự luận (nếu có); nhập và
lên điểm thi, đối sánh xác minh, phân tích kết quả thi, phổ điểm các bài thi,
môn thi thành phần theo quy định; quản lý dữ liệu kết quả thi và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công;

ͼ) Ban Thư ký Hội đồng thi chỉ được
tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt tối thiểu từ hai thành viên
của Ban trở lên;

{d}) Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi
quyết định tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, phụ trách về kết quả
thực hiện nhiệm vụ của Ban thư ký Hội đồng thi theo quy định của Quy chế này
trước Chủ tịch Hội đồng thi;

đ) Các Phó Trưởng ban và ủy viên Ban
Thư ký Hội đồng thi phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi.

1. Lập danh sách thí sinh dự thi:

α) Ở mỗi Hội đồng thi (có một mã riêng
và được thống nhất trong toàn quốc) việc lập danh sách thí sinh dự thi được
thực hiện theo từng Điểm thi như sau: Lập danh sách toàn bộ thí sinh ĐKDT tại
Điểm thi theo thứ tự α, ɓ, ͼ,… của tên thí sinh để gán số báo danh; lập danh
sách thí sinh theo thứ tự α, ɓ, ͼ,… của tên thí sinh theo từng bài thi để xếp
phòng thi;

ɓ) Mỗi thí sinh có một số báo danh duy
nhất; số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 02 (hai) chữ số và 06
(sáu) chữ số tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số thí
sinh của Hội đồng thi, đảm bảo không có thí sinh trùng số báo danh.

2. Xếp phòng thi:

α)[4]
Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thiện chương trình THPT nhưng
chưa tốt nghiệp THPT ở nhưng năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham gia
kỳ thi và thí sinh GDTX được sắp đặt dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là
học viên lớp 12 trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục
THPT) tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định, đảm bảo có tối thiểu
60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong
trường hợp đặc biệt, cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp
phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm α khoản 1 Điều này;

ɓ) Phòng thi được xếp theo bài thi,
mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh và phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa
hai thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2m theo hàng ngang; riêng phòng thi cuối cùng
của bài thi Ngoại ngữ ở
mỗi Điểm thi có thể xếp các thí sinh dự thi các bài thi Ngoại ngữ khác
nhau, khi thu bài thi của thí sinh phải xếp bài thi theo từng ngoại ngữ (ngôn
ngữ) khác nhau; việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy
định tại điểm α khoản 1 Điều này;

ͼ) Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi
được đánh theo thứ tự tăng dần;

{d}) Mỗi phòng thi có Danh sách ảnh của
thí sinh trong phòng thi, được xếp theo thứ tự tương ứng với danh sách thí sinh
trong phòng thi;

đ) Trước cửa phòng thi, phải niêm yết
Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và trách nhiệm thí sinh
quy định tại Điều 14 Quy chế này.

1. Các Hội đồng thi sử dụng thống nhất
software quản lý thi, software chấm thi trắc nghiệm do Bộ GDĐT phân phối; thiết
lập hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thi chuẩn xác, update giữa trường phổ
thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với Bộ GDĐT; thực hiện đúng quy trình, cấu
trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và cơ chế giải trình theo quy định trong hướng dẫn tổ
chức thi tốt nghiệp THPT của Bộ GDĐT.

2. Hội đồng thi phải quy định rõ công
chức, viên chức thuộc các Ban quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này được sử
dụng PC và software quản lý thi, software chấm thi trắc nghiệm để thực
hiện các nhiệm vụ tổ chức kỳ thi được giao; có địa chỉ thư điện tử và số điện
thoại đăng ký với Bộ GDĐT.

3.[5]
Tại mỗi khu vực thực hiện các khâu tổ chức kỳ thi của Hội đồng thi (bao gồm in
sao đề thi, coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo) phải bố
trí 01 (một) smartphone cố định đặt tại phòng làm việc chung/phòng trực hoặc
phòng được sắp đặt riêng đảm bảo an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không
thể sắp đặt được smartphone cố định vì nguyên nhân bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định sắp đặt smartphone di động không có tính năng ghi hình, không có
thẻ nhớ, không có tính năng kết nối mạng mạng internet và được niêm phong khi không
sử dụng). Chỉ sử dụng tính năng nghe/gọi của smartphone để liên lạc với Hội
đồng thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua smartphone đều phải bật loa
ngoài và nghe công khai. Riêng với Điểm thi, trong một số trường hợp thiết yếu,
có thể sắp đặt 01 (một) PC tại phòng trực của Điểm thi và đảm bảo PC
chỉ được nối mạng mạng internet khi chuyển giải trình nhanh cho Hội đồng thi. Quá trình
sử dụng smartphone, PC đều phải ghi nhật ký và có sự nhìn thấy, xác nhận
của cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra tại mỗi khu vực.

4.[6]
Tại mỗi khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi phải sắp đặt các
vật dụng để lưu giữ và gìn giữ thiết bị thu, phát thông tin của những người
đang thực hiện nhiệm vụ ở đó; các vật dụng này phải được niêm phong và được cán
bộ công an quản lý/giám sát.

1. Các Hội đồng thi thông báo kết quả
thi sau thời điểm được xác nhận hoàn thiện chuyển dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT và
hoàn thiện việc đối sánh để đảm bảo dữ liệu trên hệ thống software của Bộ thống
nhất với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồng thi.

2. Bộ GDĐT tổ chức quản lý dữ liệu thi
của thí sinh và sử dụng phù phù hợp với mục đích của kỳ thi; các sở GDĐT sử dụng dữ
liệu thi để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT.

1. Đối tượng dự thi gồm:

α) Người đã học xong chương trình THPT
trong năm tổ chức kỳ thi;

ɓ) Người đã học xong chương trình THPT
nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những
năm trước;

ͼ) Người đã có Bằng tốt
nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt
nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm nền tảng đăng ký xét tuyển sinh;

{d}) Một số trường hợp đặc biệt khác do
Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.

2.[7]
Điều kiện dự thi:

α) Đối tượng quy định tại điểm α khoản
1 Điều này phải đảm bảo được nhìn nhận ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung
bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng so với người học thuộc
diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng
dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;

ɓ) Đối tượng quy định tại điểm ɓ khoản
1 Điều này phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải đảm bảo được nhìn nhận ở lớp 12 đạt
hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém;
trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực
kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ xác minh cuối năm học so với một số môn
học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi học lớp 12
hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT), đảm bảo khi lấy điểm bài xác minh thay cho
điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự
thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự thi
trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND
cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành quyết sách pháp luật và các quy định
của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự
thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;

ͼ) Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp
quy định tại điểm ͼ khoản 1 Điều này phải đảm bảo đã học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng tri thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn
bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT;

{d}) Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và
nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.

3.[8]
Đăng ký bài thi:

α) Để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT:
thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm α, ɓ khoản 1 Điều này
phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn,
Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc
đối tượng quy định tại điểm α, ɓ khoản 1 Điều này phải dự thi 03 (ba) bài thi,
gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí
sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả
xét tuyển sinh;

ɓ) Thí sinh thuộc đối tượng quy định
tại điểm ͼ khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc
các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp.

1. Nơi ĐKDT:

α) Đối tượng theo quy định tại điểm α
khoản 1 Điều 12 Quy chế này ĐKDT tại trường phổ thông nơi học lớp 12;

ɓ) Đối tượng theo quy định tại điểm ɓ,
ͼ khoản 1 Điều 12 Quy chế này ĐKDT tại vị trí (gọi là nơi ĐKDT) do sở GDĐT
quy định. Thủ trưởng nhà cung cấp nơi ĐKDT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 60 Quy chế này.

2. Hồ sơ ĐKDT:

α) So với đối tượng quy định tại điểm
α khoản 1 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ ĐKDT gồm: 02 Phiếu ĐKDT giống nhau; bản chính hoặc
bản sao được chứng thựͼ từ bản chính hoặc bảи sao được cấp từ sổ gốͼ hoặc
bảи sao kèɱ bảи gốͼ để đốι chiếu (gọi chung là bản sao) học bạ THPT hoặc
học bạ GDTX cấp THPT hoặc phiếu xác minh của người học theo hình thức tự học
so với GDTX do Hiệu trưởng trường phổ thông cấp; các giấy chứng thực hợp lệ để
được hưởng cơ chế ưu tiên, khuyến khích (nếu có), bản sao Sổ đăng ký hộ khẩu
thường trú để được hưởng cơ chế ưu tiên liên quan đến nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú; 02 ảnh cỡ 4 Ҳ 6 cm;

ɓ) So với đối tượng quy định tại điểm
ɓ khoản 1 Điều 12 Quy chế này, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm α khoản này, hồ sơ ĐKDT
phải có thêm: Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi thí sinh học lớp 12 hoặc
nơi thí sinh ĐKDT về xếp loại học lực so với những học viên xếp loại kém về
học lực quy định tại điểm ɓ khoản 2 Điều 12 Quy chế này; bản sao Bằng tốt
nghiệp THCS; Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng trường phổ
thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận;

ͼ) So với thí sinh đã tốt nghiệp THPT,
hồ sơ ĐKDT gồm:
02 Phiếu ĐKDT giống nhau; bản sao Bằng tốt nghiệp THPT; 02 ảnh cỡ 4 Ҳ 6 cm;

{d}) So với thí sinh đã tốt nghiệp
trung cấp,
hồ sơ ĐKDT gồm:
02 Phiếu ĐKDT giống nhau; 02 ảnh cỡ 4 Ҳ 6 cm; bản sao
Bằng tốt nghiệp THCS, bản sao Bằng tốt nghiệp trung cấp, bản sao Sổ học tập
hoặc bảng điểm học các môn văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các
văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT.

3. Thời gian nộp hồ sơ ĐKDT:

Thời gian nộp hồ sơ ĐKDT được
quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
Khi hết hạn nộp hồ sơ ĐKDT,
nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho Hiệu
trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng nhà cung cấp nơi ĐKDT hoặc thông báo cho Trưởng
Điểm thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.

4. Tổ chức ĐKDT:

α) Thí sinh ĐKDT theo các quy định và
hướng dẫn của Bộ GDĐT;

ɓ) Thí sinh hoàn thiện và nộp hồ sơ xét công
nhận tốt nghiệp THPT tại trường phổ thông hoặc nơi ĐKDT theo quy định trong
hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT;

ͼ) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc
Thủ trưởng nhà cung cấp nơi ĐKDT phụ trách hướng dẫn thí sinh ĐKDT, thu Phiếu
ĐKDT, nhập thông tin thí sinh ĐKDT, nhập thông tin về kết quả học tập các môn
học lớp 12 của thí sinh học lớp 12 năm tổ chức kỳ thi; tổ chức xét duyệt hồ sơ
ĐKDT và thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi quy định
tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này chậm nhất trước ngày thi 15 ngày; quản lý hồ sơ
ĐKDT và chuyển hồ sơ, dữ liệu ĐKDT cho sở GDĐT;

{d}) Sở GDĐT quản trị dữ liệu ĐKDT của
thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;

đ) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu ĐKDT toàn
quốc.

1. ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy
chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.

2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian
quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:

α) Xuất trình giấy Minh chứng nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công dân)và nhận
Thẻ dự thi;

ɓ) Nếu thấy có những sai sót về họ,
tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải
báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý
kịp thời;

ͼ) Trường hợp bị mất thẻ Căn cước công
dân hoặc các giấy tờ thiết yếu khác, phải giải trình ngay cho Trưởng Điểm thi để
xem xét, xử lý.

3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi
đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của
CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau thời điểm có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ
không được dự thi buổi thi đó.

4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong
phòng thi:

α) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;

ɓ) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của
mình;

ͼ) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy
đủ số báo danh và thông tin của thí sinh vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy
nháp;

{d}) Khi nhận đề thi, phải xác minh kỹ
số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc
rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo
cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút tính từ
thời điểm phát đề thi;

đ) Không được trao đổi, chép bài của
người khác, sử dụng tài liệu trái phép để làm bài thi hoặc có những cử chỉ,
hành động gian lận, làm mất trật tự phòng thi; nếu muốn có ý kiến phải giơ tay
để giải trình CBCT, sau thời điểm được phép, thí sinh đứng trình bày công khai với CBCT
ý kiến của mình;

e) Không được đánh dấu hoặc làm ký
hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ
được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ);

ɢ) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài,
phải ngừng làm bài ngay;

н) Giữ gìn nguyên vẹn, không để
người khác lợi dụng bài thi của mình; phải giải trình ngay cho CBCT để xử lý các
trường hợp bài thi của mình bị người khác lợi dụng hoặc cố ý can thiệp;

ι) Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi
rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không
làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (so với bài thi tự luận), Phiếu TLTN
(so với bài thi trắc nghiệm);

ƙ) Không được rời khỏi phòng thi trong
suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm; so với buổi thi môn tự luận, thí sinh
có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau thời điểm hết 2/3 (hai phần ba) thời
gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước
khi ra khỏi phòng thi;

ɭ) Trong trường hợp thiết yếu, chỉ
được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán
bộ giám sát; việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp
cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cho tới khi hết giờ làm bài của
buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định;

ɱ) Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết, bút
chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; PC bỏ túi không có tính năng soạn
thảo văn bản, không có thẻ nhớ (rõ ràng và cụ thể trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt
nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT); Atlat Địa lý Việt Nam so với môn
thi Địa lý (không có
đánh dấu hoặc viết thêm bất kể nội dung nào khác) do Nhà Xuất bản Giáo dục Việt
Nam phát hành; các loại máy thu âm, ghi hình chỉ có tính năng ghi thông tin
nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền, thu được thông tin, tín hiệu âm
thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị trợ giúp khác;

и) Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, đồ uống có
cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông
tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm
thi.

5. Khi dự thi các bài thi trắc nghiệm, ngoài
các quy định tại khoản 4 Điều này,
thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:

α) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN
được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT; chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số
báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời; trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi
câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;

ɓ) Điền chuẩn xác và đủ thông tin vào các
mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, so với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần
số (kể cả các số 0 ở phía trước); điền chuẩn xác mã đề thi vào hai Phiếu thu
bài thi;

ͼ) Khi nhận đề thi cần lưu ý xác minh
đảm bảo các môn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã
đề thi; nếu không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo ngay với CBCT trong phòng
thi chậm nhất 05 (năm) phút
tính từ thời điểm phát đề thi; phải để đề thi dưới tờ Phiếu TLTN, không được
xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;

{d}) Phải xác minh đề thi để đảm bảo có
đủ số lượng thắc mắc, số trang như đã ghi trong đề và toàn bộ các trang của đề
thi đều ghi cùng một mã đề thi;

đ) Không được nộp bài thi trước khi
hết giờ làm bài; khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên
vào hai Phiếu thu bài thi;

e) Chỉ được rời khỏi phòng thi sau thời điểm CBCT đã kiểm đủ số
Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép rời khỏi phòng thi.

6. Khi có sự việc dị thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân
theo sự hướng dẫn của CBCT và những người có trách nhiệm tại
Điểm thi.

1. Đề thi cho mỗi bài thi/môn thi của
kỳ thi phải đạt các yêu cầu dưới đây:

α) Nội dung đề thi thỏa mãn quy định
tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;

ɓ) Đảm bảo chuẩn xác, khoa học và tính
sư phạm; lời văn, ngôn từ phải rõ ràng;

ͼ) Bám sát chuẩn tri thức, tuyệt kỹ
của chương trình THPT; đảm bảo phân loại được thí sinh;

{d}) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm
của mỗi thắc mắc; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang
điểm 10 (mười)
đối
với toàn bài và cả so với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;

đ) Đề thi phải ghi rõ có mấy trang
(so với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ chữ “HẾT” tại điểm
kết thúc đề thi.

2.[9]
Trong một kỳ thi, mỗi bài thi/môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị đáp
ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề thi có giải đáp kèm theo,
riêng đề thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi.

1.[10]
Đề thi, giải đáp chưa công khai thuộc danh sách bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề
thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau thời điểm kết thúc công tác coi thi của kỳ
thi.

2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi
chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một vị trí an toàn, riêng biệt và
được lực lượng công an xác minh về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt
thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy
đủ phương tiện bảo mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, phòng cháy, chữa cháy.

3. Các thành viên tham gia làm đề thi
đều phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp thiết yếu và được sự
tán thành bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề
thi thì các thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng smartphone cố
định, có loa ngoài, có thu âm dưới sự giám sát của bảo vệ, công an. Danh sách
những người tham gia làm đề thi phải được giữ bí mật trước, trong và sau kỳ
thi. Người làm việc trong khu vực cách ly phải đeo phù hiệu và chỉ hoạt động
trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau thời điểm kết thúc buổi
thi cuối cùng của kỳ thi. Trong trường hợp đặc biệt, được sự tán thành bằng văn
bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi, các thành
viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công an (theo
thời gian quy định tại văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban
In sao đề thi).

4. Phong bì (túi) chứa đề thi để vận
chuyển và bàn trả đề thi từ nơi làm đề thi đến Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, các
Hội đồng thi/Điểm thi phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối màu và được
dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn, dấu niêm phong; nội dung in trên túi phải
theo đúng quy định của Bộ GDĐT.

5. Toàn thể quá trình vận tải và bàn
giao đề thi phải được công an giám sát; các túi chứa đề thi phải được đựng
trong các thùng có khóa và được niêm
phong;
phải
lập biên bản về quá trình vận chuyển, vận tải.

6. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề
thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được mang ra ngoài khu vực cách ly
khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi.

1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thành
lập Hội đồng ra đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt là Hội đồng ra đề thi).

2. Thành phần Hội đồng ra đề thi:

α) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục
QLCL hoặc lãnh đạo Vụ Giáo dục Trung học;

ɓ) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó
Cục trưởng Cục QLCL, lãnh đạo một số nhà cung cấp liên quan thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạo
các phòng, trung tâm thuộc Cục QLCL;

ͼ) Ủy viên, thư ký, người làm nhiệm vụ về tin học – kỹ
thuật là công chức, viên chức, người lao động của các nhà cung cấp thuộc Bộ GDĐT; trong đó, ủy
viên thường trực là công chức thuộc Cục QLCL;

{d}) Người soạn thảo đề thi và phản biện
đề thi là những công chức, viên chức, giáo viên đã và đang công tác tại các cơ
sở giáo dục huấn luyện, viện tìm hiểu; mỗi bài thi/môn thi có một Tổ ra đề thi
gồm Tổ trưởng và người soạn thảo đề thi, phản biện đề thi;

đ) Lực lượng công an do Bộ Công an
điều động;

e) Bảo vệ, y tế, nhân viên phục vụ do
Bộ GDĐT điều động.

3. Phép tắc làm việc của Hội đồng ra
đề thi:

α) Các Tổ ra đề thi và các thành viên
khác của Hội đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với lãnh đạo Hội đồng
ra đề thi; người được giao nhiệm vụ nào, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó,
không được tham gia các nhiệm vụ khác;

ɓ) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề
thi phải phụ trách cá nhân về nội dung của đề thi và đảm bảo bí
mật, an toàn đề thi theo đúng chức trách của mình và theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
ra đề thi:

α) Tổ chức soạn thảo, thẩm định, tinh
chỉnh đề thi, hướng dẫn chấm, giải đáp, thang điểm của đề chính thức và đề dự bị;

ɓ) In sao đề thi đúng quy định, đủ số
lượng theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo cấp quốc gia; đóng gói, niêm phong, gìn giữ
đề thi và bàn trả đề thi gốc cho Tổ Vận tải và bàn trả đề thi của Ban Chỉ
đạo cấp quốc gia;

ͼ) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn
đề thi, hướng dẫn chấm, giải đáp, thang điểm trong khu vực ra đề thi từ lúc bắt
đầu soạn thảo đề thi cho đến hết thời gian thi của môn cuối cùng của kỳ thi;

{d}) Đề xuất Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết
định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) so với các thành viên Hội đồng ra đề thi.

5. Chủ tịch Hội đồng ra đề thi điều
hành toàn thể hoạt động ra đề thi theo nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng ra đề
thi; phụ trách trước Bộ trưởng Bộ GDĐT về kết quả thực hiện nhiệm vụ của
Hội đồng ra đề thi theo quy định của Quy chế này.

6. Các thành viên của Hội đồng ra đề
thi phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi.

7.[11]
Quy trình ra đề thi:

α) Soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề
thi, giải đáp; riêng với môn thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi: Tổ ra đề thi
có trách nhiệm thực hiện so với bài thi/môn thi được giao phụ trách, đảm bảo
các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này so với đề thi chính thức và đề
thi dự bị. Riêng so với đề thi trắc nghiệm: Thư ký sử dụng software rút ngẫu
nhiên các câu trắc nghiệm từ Ngân hàng thắc mắc thi theo hướng chuẩn hóa được
xây dựng theo quy định của Bộ GDĐT, chuyển cho các Tổ trưởng ra đề thi (có sự
nhìn thấy của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi và các Tổ trưởng ra đề thi) làm
nguồn tham khảo để soạn thảo đề thi;

ɓ) Phản biện đề thi: Theo phân công
của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, người phản biện đề thi có trách nhiệm đọc,
giải đề thi và nhận xét đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế
này và gợi ý phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy thiết yếu; ý kiến
nhận xét của người phản biện đề thi được giải trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi,
làm căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ra đề thi tham khảo trong quá trình duyệt đề
thi;

ͼ) Hoàn thiện đề thi: Trên nền tảng ý
kiến của các cán bộ phản biện đề thi, toàn bộ các thành viên của Tổ ra đề thi
cùng tinh chỉnh, hoàn thiện đề thi, ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi
phê duyệt. Riêng so với đề thi trắc nghiệm, sau thời điểm được Chủ tịch Hội đồng ra
đề thi phê duyệt, thư ký thực hiện trộn đề thi thành nhiều mã đề thi khác nhau
và chuyển cho Tổ ra đề thi; toàn bộ các thành viên của Tổ ra đề thi cùng rà soát
từng mã đề thi, giải đáp; sau đó, Tổ trưởng ra đề thi ký tên và trình Chủ tịch
Hội đồng ra đề thi duyệt để tổ chức in sao.

1. In sao đề thi:

α) Thành phần Ban In sao đề thi gồm:
Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban là lãnh đạo sở
GDĐT hoặc lãnh đạo phòng thuộc sở GDĐT; ủy viên, thư ký là công chức, viên
chức, người lao động thuộc sở GDĐT hoặc trường phổ thông; lực lượng đảm bảo an
ninh, an toàn công
tác in sao đề thi do Công an tỉnh và sở GDĐT điều động;

ɓ) Ban In sao đề thi làm việc tập
trung theo phép tắc cách ly triệt để từ khi khởi đầu tổ chức mở niêm phong túi đề thi gốc đến khi kết
thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi;

ͼ) Trưởng ban In sao đề thi chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật, có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây: Tiếp nhận các
túi đề
thi gốc từ Chủ tịch Hội đồng thi, tổ chức in sao đề thi, đóng gói, niêm phong,
gìn giữ và bàn trả các
túi
đề thi cho Trưởng ban Vận tải và bàn trả đề thi của Hội đồng thi với sự
nhìn thấy của ủy viên, thư ký Hội đồng thi và công an được cử giám sát, bảo vệ
đề thi; đề xuất Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, ra quyết định hoặc gợi ý việc
khen thưởng, kỷ luật (nếu có) so với các thành viên Ban In sao đề thi.

2. Quy trình in sao đề thi:

α) Đọc soát đề thi gốc, xác minh kỹ
bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao; trường hợp phát
hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải giải trình ngay
với Chủ tịch Hội đồng thi để đề xuất Ban Chỉ đạo cấp quốc gia xử lý;

ɓ) Kiểm tra chuẩn xác số lượng đề thi
theo số thí sinh của từng phòng thi, Điểm thi, bài thi/môn thi để tổ chức phân
phối đề thi; ghi tên Điểm thi, phòng thi, bài thi/môn thi và số lượng đề thi
vào từng túi chứa đề thi theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 16 Quy chế này
trước khi đóng gói đề thi;

ͼ) In sao đề thi lần lượt cho từng bài
thi/môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ
rồi mới chuyển sang in sao đề thi của bài thi/môn thi tiếp theo. Trong quá
trình in sao phải xác minh chất lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng
phải được thu lại, gìn giữ theo cơ chế tài liệu tối mật;

{d}) Đóng gói đúng số lượng đề thi theo
đúng bài thi/môn thi ghi ở bên ngoài túi chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho
từng Điểm thi, từng phòng thi. Ở mỗi Điểm thi phải có một túi chứa đề thi dự
phòng cho các bài thi/môn thi (đủ các mã so với đề thi trắc nghiệm). Trưởng
ban In sao đề thi quản lý các túi đề thi từng bài thi/môn thi đã được đóng gói, niêm phong và cả các bản
in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn bị loại ra.

3. Vận tải, bàn trả đề thi:

α) Trưởng ban Vận tải và bàn trả
đề thi do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các ủy viên của Ban và công an làm nhiệm vụ bảo
vệ, giám sát do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định;

ɓ) Ban Vận tải và bàn trả đề thi
thực hiện nhiệm vụ nhận các túi đề thi còn nguyên niêm phong từ Ban In sao đề
thi, gìn giữ, vận tải, phân phối đề thi đến các Điểm thi;

ͼ)[12]
Các túi đề thi phải được gìn giữ trong hòm, tủ hoặc két sắt được khóa, niêm
phong và bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng ban Vận tải và bàn
giao đề thi giữ; Trưởng ban Vận tải và bàn trả đề thi có thể ủy quyền bằng
văn bản cho người phụ trách tổ hoặc nhóm vận tải giữ, bàn trả chìa khóa cho
các Trưởng Điểm thi. Trường hợp bất khả kháng không thể vận tải được bằng
hòm, tủ hoặc két sắt được khóa niêm phong thì sở GDĐT cần xây dựng phương án
vận tải đảm bảo an ninh, an toàn cho đề thi và giải trình Bộ GDĐT trước khi
triển khai thực hiện;

{d}) Lập và lưu trữ biên bản vận chuyển
đề thi giữa Ban In sao đề thi với Ban Vận tải và bàn trả đề thi, giữa Ban
Vận tải và bàn trả đề thi với Trưởng Điểm thi.

1. Đề thi và bài thi phải được bảo
quản trong các tủ tách biệt. Tủ đựng đề thi, tủ đựng bàι thi phảι đảɱ bảσ
chắͼ chắи, phải được khóa và niêm
phong (nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký Trưởng Điểm thi, thanh tra và công
an), chìa khóa do Trưởng Điểm thi giữ. Khi mở niêm phong phải có nhìn thấy của
những người ký nhãn niêm phong, lập biên bản ghi rõ thời gian mở, nguyên nhân mở,
tình trạng niêm phong.

2. Khu vực gìn giữ đề thi, bài thi
của thí sinh có công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày và phải đảm bảo an
toàn phòng chống cháy, nổ. Phòng gìn giữ đề thi, bài thi phải đảm bảo an toàn,
chắc cú; có camera an ninh giám sát ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục
24 giờ/ngày; có công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; có một Phó trưởng
Điểm thi là người của trường phổ thông không có thí sinh dự thi tại Điểm thi
trực tại phòng trong suốt thời gian đề thi, bài thi được lưu tại Điểm thi.
Riêng trong các ngày thi, thời gian trực tại phòng gìn giữ đề thi, bài thi của
Phó trưởng Điểm thi được tính kể từ thời điểm kết thúc công việc của buổi thi
cuối ngày thi trước đến thời điểm khởi đầu công việc buổi thi thứ nhất của ngày
thi ngày hôm sau.

3. Việc mở túi đề thi, phát đề thi cho
thí sinh phải được thực hiện tại phòng thi đúng thời gian và đúng bài thi/môn
thi theo quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của
Bộ GDĐT.

4. Đề thi dự bị chỉ sử dụng khi có ý
kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo cấp quốc gia.

Chương 𝒱

1. Thành phần: Trưởng ban do lãnh đạo
Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở GDĐT hoặc
lãnh đạo phòng Quản lý thi của sở GDĐT, các Phó Trưởng ban khác là lãnh đạo sở
GDĐT, lãnh đạo một số phòng thuộc sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông; các
ủy viên, thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các phòng của sở GDĐT, lãnh đạo và
giáo viên trường phổ thông.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban
Coi thi:

α) Trưởng ban Coi thi phụ trách
trước Chủ tịch Hội đồng thi về công tác coi thi; có nhiệm vụ điều hành toàn thể
công tác coi thi tại Hội đồng thi, quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên
niêm phong cho CBCT, quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi;

ɓ) Phó Trưởng ban Coi thi, ủy viên và
thư ký phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc
ủy
nhiệm của Trưởng ban Coi thi.

3. Giám đốc sở GDĐT căn cứ số lượng
thí sinh ĐKDT tại Hội đồng thi và điều kiện nền tảng vật chất, đội ngũ để quyết
định thành lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các nền tảng giáo dục khác
giải quyết được các yêu cầu tổ chức thi.

α)[13]
Thành phần: Trưởng Điểm thi là lãnh đạo trường phổ thông; một Phó Trưởng Điểm
thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn trường phổ thông nơi đặt Điểm thi phụ
trách nền tảng vật chất; các Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên
môn tới từ trường phổ thông khác; Thư ký Điểm thi là Thư ký Hội đồng thi hoặc giáo
viên trường phổ thông; CBCT là giáo viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên
địa phận tỉnh; cán bộ giám sát phòng thi là giáo viên trường phổ thông; trật tự
viên, nhân viên phục vụ là nhân viên của trường nơi đặt Điểm thi; nhân viên y
tế, công an
(hoặc kiểm
soát viên quân sự
trong trường hợp đặc biệt);

ɓ) Trưởng Điểm thi và Phó Trưởng Điểm
thi không cùng thuộc một trường phổ thông; mỗi phòng thi đảm bảo sắp đặt hai
CBCT ở hai trường phổ thông khác nhau; mỗi cán bộ giám sát phòng thi thực hiện giám sát
không quá 03 (ba) phòng thi trong cùng một dãy phòng thi; Trưởng Điểm thi, Phó
trưởng Điểm thi (không phụ trách nền tảng vật chất), CBCT, cán bộ giám sát
phòng thi không được làm nhiệm vụ tại Điểm thi có học viên lớp 12 của trường
mình dự thi trong năm tổ chức kỳ thi;

ͼ) Trưởng Điểm thi quyết định tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về công tác coi thi tại Điểm thi, chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ trước Trưởng ban Coi thi và Chủ tịch Hội
đồng thi;

{d}) Phó Trưởng Điểm thi, CBCT, cán bộ giám sát
phòng thi và các thành viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm thi phụ trách về
kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng
Điểm thi;

đ) Để thực hiện các công việc của
Điểm thi, lãnh đạo Điểm thi được sử dụng con dấu của trường phổ thông hoặc cơ
sở giáo dục nơi đặt Điểm thi.

1. Căn cứ dữ liệu thí sinh ĐKDTBan
Thư ký Hội đồng thi hoàn thiện danh sách thí sinh (kể cả danh sách ảnh của thí
sinh) của từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác nhận vị trí làm thủ tục dự thi
cho thí sinh.

2. Trong ngày làm thủ tục dự thi,
Trưởng Điểm thi phân công các thành viên tại Điểm thi hướng dẫn thí sinh làm
thủ tục dự thi, thông dụng Quy chế thi; xác nhận những sai sót về họ, tên, đối
tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực của thí sinh và chuyển những thông tin này
cho Ban Thư ký Hội đồng thi xem xét, update vào software quản lý thi.

1. Theo phân công của Trưởng ban Coi thi, Trưởng Điểm thi
phụ trách điều hành toàn thể công tác coi thi tại Điểm thi; gìn giữ, sử
dụng đề thi và gìn giữ bài thi tại Điểm thi; phân công nhiệm vụ cho các thành
viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm thi. Trước mỗi buổi thi, Trưởng Điểm thi phải
đảm bảo các phòng không sử dụng trong buổi thi phải được khóa và niêm phong;
các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của toàn bộ những người làm
nhiệm vụ tại Điểm thi phải được lưu giữ tại phòng trực của Điểm thi; tổ chức cho
CBCT và cán
bộ giám
sát phòng thi bắt thăm phân công nhiệm vụ coi thi, đảm bảo phép tắc một CBCT
không coi thi quá một lần tại một phòng thi trong kỳ thi; tổ chức cho CBCT bắt
thăm cách đánh số báo danh trong phòng thi.

2. CBCT phụ trách trước Trưởng Điểm thi; thực hiện
các công việc sau:

α) Phải có mặt đúng giờ tại Điểm thi
để làm nhiệm vụ; trong lúc thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các
thiết bị thu phát thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc lá,
không được sử dụng đồ uống có cồn;

ɓ) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi
tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của
thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy
định và xác minh các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để
thí sinh mang vào phòng thi các tài liệu và vật dụng bị cấm theo quy định tại
Điều 14 Quy chế này;

ͼ) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi
nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những vấn đề cần thiết về kỷ luật
phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát
cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và xác minh thí sinh gấp giấy thi đúng
quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục thiết yếu
của giấy thi trước khi làm bài;

{d}) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ
cao túi đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm
phong, yêu cầu hai thí sinh nhìn thấy và ký vào biên bản xác nhận bì đề thi
còn nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, xác minh số lượng đề thi (nếu
thừa, thiếu hoặc lẫn đề thi khác, cần báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý); phát
đề thi cho từng thí sinh;

đ) Khi thí sinh khởi đầu làm bài, CBCT
thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí
sinh để nhận diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp
của thí sinh; CBCT thứ hai bao quát chung; trong giờ làm bài, một CBCT bao quát
từ đầu phòng đến cuối phòng, CBCT còn sót lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng
cho đến hết giờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, trợ giúp thí sinh làm
bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai tại phòng thi các
thắc mắc của thí sinh trong phạm vi quy định;

e) CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ
giấy thi, giấy nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy
định tại điểm ͼ, điểm đ khoản này;

ɢ) CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ
thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau thời điểm tính giờ làm bài 15 phút
(so với bài thi độc lập và so với mỗi môn thành phần trong bài thi tổ hợp),
CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng Điểm thi phân
công;

н) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi
sớm nhất sau 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài (so với bài thi tự luận) sau
khi thí sinh đã nộp bài làm, đề thi và giấy nháρ; nếu thí sinh nhất thiết
phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát
phòng thi để phối hợp thực hiện theo quy định;

ι) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì
CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định; nếu có tình huống dị thường
phải giải trình ngay cho Trưởng Điểm thi khắc phục;

ƙ) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút
(so với bài thi độc lập và so với mỗi môn thi thành phần trong bài thi tổ
hợp), CBCT thông báo thời gian còn sót lại cho thí sinh biết;

ɭ) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài,
CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài ngay và tiến hành thu bài, kể
cả bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản; CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ
luật phòng thi; CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài thi vừa
nhận bài thi của thí sinh; khi nhận bài thi, phải đếm đủ số tờ giấy thi của
từng bài, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ giấy thi đã nộp và ký tên vào 02
(hai) Phiếu thu bài thi; chỉ khi thu xong toàn thể bài thi, phiếu TLTN của cả
phòng thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;

ɱ) Các CBCT xác minh, xếp bài thi của
từng thí sinh theo thứ tự tăng dần của số báo danh trong phòng thi và cho vào
túi đựng bài thi; CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi đựng bài thi, 02 (hai) Phiếu
thu bài thi, các biên bản xử lý kỷ luật và tang vật kèm theo (nếu có) cùng CBCT
thứ hai đến bàn trả cho thư ký Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi; khi bàn trả
phải kiểm đếm công khai và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài thi, Phiếu thu
bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật kèm theo (nếu có);

и) Sau thời điểm được kiểm đếm xong, bài thi
và 01 (một) Phiếu thu bài thi của mỗi phòng thi được mang vào túi đựng bài thi
của phòng thi đó; được thư ký Điểm thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ; nhãn
niêm phong được dán vào trung tâm toàn bộ các mép dán của túi đựng bài thi,
Trưởng Điểm thi và thư ký trực tiếp kiểm đếm ký và ghi rõ họ tên trên nhãn niêm
phong, hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi rồi đóng
dấu giáp lai nhãn niêm phong; sau đó, dùng băng keo trong suốt dán vòng quanh
xuôi theo chiều dài mép dán của túi đựng bài thi và phủ lên nhãn niêm phong; Thư
ký Điểm thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn trả; Phiếu thu
bài thi còn sót lại của phòng thi được để bên ngoài, nộp cùng với túi bài thi và hồ
sơ coi thi được niêm phong.

3. Khi coi thi các bài thi trắc
nghiệm, ngoài trách nhiệm được quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này, CBCT
thực hiện các công việc sau:

α) Nhận Phiếu TLTN, ký tên vào Phiếu
TLTN;

ɓ) Phát Phiếu TLTN và hướng dẫn thí
sinh điền đủ thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN;

ͼ) Phát đề thi cho thí sinh; mỗi thí
sinh trong cùng phòng thi có một mã đề thi riêng; các môn thi thành phần trong
mỗi bài thi tổ hợp KHTN, KHXH có cùng một mã đề thi; khi phát đề thi, yêu cầu
thí sinh xác minh mã đề thi đảm bảo chuẩn xác, để đề thi dưới Phiếu TLTN và
không được xem nội dung đề thi; khi thí sinh cuối cùng đã thu được đề thi thì
cho phép thí sinh lật đề thi lên và ghi, tô mã đề thi vào Phiếu TLTN, ghi mã đề
thi vào hai Phiếu thu bài thi;

{d}) So với bài thi tổ hợp, thí sinh
làm bài thi trên cùng một Phiếu TLTN; đề thi các môn thi thành phần của bài thi
tổ hợp được phát lần lượt theo từng môn thi thành phần để thí sinh làm bài
trong thời gian quy định; ngay khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần nào
thì thu đề thi và giấy nháp của thí sinh thi môn thi đó, đồng thời phát đề thi
của môn thi thành phần tiếp theo theo đúng lịch thi đã quy định;

đ) Không thu lại đề thi, giấy nháp của
thí sinh thi bài thi độc lập và thi môn thi thành phần Sinh học, Giáo dục công
dân của bài thi tổ hợp;

e) Không thu Phiếu TLTN trước khi hết
giờ làm bài; khi thu Phiếu TLTN phải xác minh việc ghi và tô mã đề thi vào
Phiếu TLTN của thí sinh (mã đề thi đã ghi, tô trên Phiếu TLTN và ghi trên Phiếu
thu bài thi phải giống với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh);

ɢ) Bàn trả cho lãnh đạoĐiểm
thi (hoặc người được lãnh đạo Điểm thi ủy quyền)túi bài thi chứa toàn
bộ Phiếu TLTN đã được xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và 01 (một) bản Phiếu
thu bài thi đã điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi; Phiếu thu bài
thi còn sót lại của phòng thi được để bên ngoài, nộp cùng với túi bài thi và hồ sơ
coi thi được niêm phong.

4. Cán bộ giám sát phòng thi phụ trách
trước Trưởng Điểm thi và thực hiện các công việc sau:

α) Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công;

ɓ) Giám sát thí sinh được CBCT cho
phép ra ngoài phòng thi; kịp thời nhắc
nhở CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối
tượng trên vi phạm Quy chế thi;

ͼ) Kiến nghị Trưởng Điểm thi đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thay đổi CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y
tế nếu có vi phạm;

{d}) Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh
vi phạm Quy chế thi (nếu có); phối phù hợp với các đoàn thanh tra thi trong việc thanh
tra, xử lý vi phạm.

5. Trật tự viên, công an, kiểm tra
quân sự phụ trách trước Trưởng Điểm thi và thực hiện các công việc sau:

α) Giữ gìn trật tự an ninh tại khu vực
được phân công bảo vệ; không được sang các khu vực khác;

ɓ) Không để
bất kỳ người nào không có trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách; không bỏ vị
trí, không làm việc riêng trong lúc làm
nhiệm vụ, không được vào phòng thi, không được trao đổi với thí sinh;

ͼ) Giải trình Trưởng Điểm thi về các tình
huống xảy ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;

{d}) Riêng công an được cử đến trợ giúp
Hội đồng thi còn tồn tại nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.

6. Nhân viên y tế phụ trách
trước Trưởng Điểm thi và thực hiện các công việc sau:

α) Có mặt thường xuyên trong suốt thời
gian thi tại vị trí do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh
đau ốm;

ɓ) Khi Trưởng Điểm thi thông báo có
thí sinh đau ốm dị thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho
đi cơ sở y tế cấp cứu trong trường hợp thiết yếu (có cán bộ giám sát phòng thi làm nhiệm vụ
tại Điểm thi và công an đi cùng); không được lợi dụng khám trị bệnh tại chỗ để
có những hành vi vi phạm Quy chế thi.

1.Việc vận tải, bàn trả
bài thi của thí sinh từ Điểm thi về Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi quy
định; phải có lãnh đạo Điểm thi và công an tham gia trong suốt quá trình vận
chuyển, bàn trả bài thi; khi bàn trả bài thi phải xác minh niêm phong và lập
biên bản có đầy đủ chữ ký của những người tham gia bàn trả.

2.[14]
Chủ tịch Hội đồng thi phải ứng dụng các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho
bài thi quy định tại Điều 19 Quy chế này; phải có công an và Trưởng hoặc Phó
Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi trông giữ phòng lưu trữ, gìn giữ bài thi liên
tục 24 giờ/ngày
cho đến khi hoàn thiện việc bàn trả cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban
Chấm thi trắc nghiệm.

Chương VI

1. Việc chấm thi tại mỗi Hội đồng thi
được thực hiện tại không quá 02 (hai) khu vực; trong đó, mỗi Ban Chấm thi thực
hiện nhiệm vụ tại một khu vực duy nhất. Khu vực chấm thi phải đảm bảo an ninh,
an toàn, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có công an bảo vệ liên tục
24 giờ/ngày; nơi chấm thi, chấm xác minh bài thi tự luận và nơi gìn giữ bài
thi tự luận được sắp đặt gần nhau; bài thi trắc nghiệm được lưu trữ tại phòng xử
lý và chấm bài thi trắc nghiệm hoặc được lưu trữ tại phòng chứa bài thi riêng
biệt, tùy vào điều kiện thực tiễn của nhà cung cấp.

2. Phòng chứa bài thi, tủ, thùng hoặc
các vật dụng chứa túi bài thi phải an toàn, chắc cú, phải được khóa và niêm
phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của người giữ chìa khóa, thanh
tra và công an. Chìa khóa cửa các phòng chứa bài thi do lãnh đạo các Ban Chấm
thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi tự luận do
thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận giữ; chìa khóa của
tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi trắc nghiệm do Tổ trưởng Tổ thư ký
Ban Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi trắc
nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận, nơi thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký Hội
đồng thi và Tổ Thư ký Ban
Chấm thi tại khu vực chấm thi phải có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; có
camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày;
có công an bảo vệ, giám sát liên tục 24 giờ/ngày. Khi đóng, mở phòng chứa bài
thi, phòng chấm bài thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có
sự nhìn thấy của công an, thanh tra và ghi nhật ký đầy đủ.

3. Tuyệt đối không được mang các
phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút
chì và các loại bút không nằm trong quy định của các Ban Chấm thi khi vào và ra
khỏi khu vực chấm thi.

1. Ban Làm
phách:

α) Thành phần: Trưởng ban do lãnh đạo
hoặc ủy viên Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban là lãnh đạo phòng thuộc sở
GDĐT, lãnh đạo trường phổ thông; Ủy viên là công chức, viên chức các phòng
thuộc sở GDĐT, lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông, bảo vệ, công an, y tế,
phục vụ;

ɓ) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Làm
phách: Nhận bài thi tự luận được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong của
các Điểm thitừ Ban Thư ký Hội đồng thi; làm phách, bảo mật số phách bài
thi tự luận; niêm phong và gìn giữ đầu phách theo cơ chế mật trong suốt thời
gian chấm thi, cho đến khi hoàn thiện chấm bài thi tự luận; bàn trả bài thi đã
làm phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban
Thư ký Hội đồng thi; bàn trả đầu phách được đóng trong túi còn nguyên niêm
phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng thi sau thời điểm việc chấm bài thi
tự luận đã hoàn thiện. Việc làm phách để phúc khảo bài thi tự luận được Ban Làm
phách thực hiện như việc làm phách bài thi tự luận để chấm thi;

ͼ) Ban Làm phách làm việc độc lập với
các Ban khác của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội
đồng thi; chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt tối thiểu
từ 02 (hai) ủy viên của Ban Làm phách trở lên; những người trong Ban Làm phách
không được tham gia là thành viên Ban Chấm thi tự luận và Ban Phúc khảo bài thi
tự luận;

{d}) Trưởng ban Làm phách quyết định tổ
chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, phụ trách về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Ban Làm phách theo quy định của Quy chế này trước Chủ tịch Hội
đồng thi;

đ) Các Phó Trưởng ban và ủy viên Ban
Làm phách phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân
công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban Làm phách.

2. Khu vực làm phách phải đảm bảo an
ninh, an toàn có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có công an bảo vệ liên
tục 24 giờ/ngày; không có thiết bị thu phát thông tin và hình ảnh; người tham gia làm
phách không được mang các thiết bị thu phát thông tin vào khu vực làm phách.

3. Phương thức làm phách: Chủ
tịch Hộι đồng thi quyết định phương thứͼ làm phách Số phách được
sinh ngẫu nhiên từ software PC, đảm bảo mỗi bài thi (số báo danh) tương
ứng duy nhất với 01 (một) số phách. Việc gieo phách chỉ được thực hiện trong
khu vực cách ly dưới sự nhìn thấy của thanh tra.

α) Làm phách 1 (một) vòng: Ban Làɱ phách
phảι được cách ly triệt để trong suốt thờι gian được tập trung làm phách cho
đếи khi hoàи thành chấɱ bàι thi tự luậи; Trưởng ban Làm phách trực tiếp
thực hiện gieo phách bằng PM Trợ giúp chấm thi của Bộ GDĐT;

ɓ) Làm phách 2 (hai) vòng độc lập: Ban Làɱ
phách phảι được cách ly triệt để trong suốt thờι gian được tập trung làm
phách của mỗi vòng; cáи bộ làɱ phách đượͼ chia thành hai tổ: Tổ làɱ
phách vòng 1 và Tổ làɱ phách vòng 2; cáͼ tổ làɱ việͼ độͼ lậρ và cách
ly triệt để vớι nhau. Tổ làɱ phách vòng 1 chỉ được ra khỏi khu vực cách ly
sau thời điểm Tổ làɱ phách vòng 2 được cách ly. Tổ làm phách vòng 2 phải được cách
ly triệt để trong suốt thờι gian được tập trung làm phách cho đếи khi hoàи
thành chấɱ bàι thi tự luậи. Tổ trưởng tổ phách vòng 1 và Tổ trưởng tổ
phách vòng 2 trực tiếp thực hiện gieo phách bằng PM Trợ giúp chấm thi của
Bộ GDĐT.

4. Bàn trả bài thi tự luận đã làm
phách cho Hội đồng thi:

α) Sau thời điểm hoàn thiện làm phách,
Trưởng ban Làm phách bàn trả bài thi đã làm phách cho Trưởng ban Thư ký Hội
đồng thi; Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc bàn trả bài thi một lần hoặc
theo tiến độ chấm thi;

ɓ) Đầu phách được Ban Làm phách bảo
quản và chỉ bàn trả cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi sau thời điểm đã chấm xong
bài thi tự luận.

1. Thành phần:

α) Trưởng ban Chấm thi tự luận do lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận là lãnh đạo các
phòng thuộc sở GDĐT và các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường
trực là lãnh đạo Phòng Quản lý thi hoặc phòng có tính năng quản lý giáo dục
trung học/giáo dục thường xuyên của sở GDĐT;

ɓ) Một Phó Trưởng ban có chuyên môn
đúng với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm làm Trưởng môn chấm thi;

ͼ) Ban Chấm thi tự luận có tối thiểu hai
Tổ Chấm thi dưới sự quản lý, điều hành của Trưởng môn chấm thi; mỗi Tổ Chấm thi
có Tổ trưởng và cán bộ chấm thi (CBChT) là công chức, viên chức, giáo viên đã
và đang trực tiếp giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm; thành
viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không tham gia chấm thi;

{d}) Công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.

2. Trưởng ban Chấm thi tự luận điều
hành công tác chấm thi và phụ trách trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy
trình, tiến độ và chất lượng chấm thi tự luận; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ
việc chấm thi so với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi
hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm
tra, xác minh khi có dị thường xảy ra.

3. Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận
phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc
ủy quyền của Trưởng ban Chấm thi tự luận.

4. Trưởng môn chấm thi chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi tự luận về việc quản
lý, tổ chức chấm bài thi tự luận của Hội đồng thi đúng Quy chế thi; thực hiện
các công việc sau đây:

α) Lập mưu hoạch chấm thi, tổ chức thảo
luận hướng dẫn chấm thi, giải đáp, thang điểm và chấm chung; tổ chức trao đổi,
rút kinh nghiệm trong quá trình chấm thi; tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm
sau thời điểm chấm xong toàn thể bài thi tự luận của Hội đồng thi;

ɓ) Đề xuất Trưởng ban Chấm thi tự luận
thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi so với CBChT thiếu trách nhiệm, chấm thi
sai sót nhiều hoặc vi phạm Quy chế thi;

ͼ) Được ủy quyền cho Tổ trưởng Tổ Chấm
thi thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi, tùy
theo thực tiễn triển khai chấm thi tại Hội đồng thi.

5. Tổ trưởng Tổ Chấm thi giúp Trưởng
môn chấm thi quản lý, tổ chức chấm thi tại Tổ Chấm thi được phân công phụ trách
và thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi khi được ủy
quyền.

6. Các thành viên Ban Chấm thi tự luận
chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của Quy chế
thi; CBChT tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng Tổ Chấm thi và chỉ đạo
của Trưởng môn chấm thi.

1. Quy định
chung về chấm bài thi tự luận:

α) Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, giải đáp,
thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của
tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân; mỗi bài thi được
chấm hai vòng độc lập bởi hai CBChT của hai Tổ Chấm thi khác nhau;

ɓ) Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi
bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;

ͼ) Trưởng môn chấm thi tổ chức quán
triệt Quy chế thi, thảo luận giải đáp, hướng dẫn chấm cho toàn thể Tổ trưởng Tổ
chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung tối thiểu 10 (mười) bài thi tự luận; sau
đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm
thi tách biệt. Riêng so với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba mươi nghìn)
thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng
môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc
nhóm Tổ chấm thi;

{d}) Việc giao túi bài thi cho CBChT
được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu.

2. Quy trình chấm lần chấm thứ nhất:

α) Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng
Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức bốc thăm và giao nguyên
túi bài
thi
cho từng CBChT;

ɓ) Trước khi chấm, CBChT xác minh từng
bài thi đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo toàn bộ những phần giấy trắng
còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài thi;

ͼ) Trong trường hợp phát hiện bài thi không đủ số
tờ, số phách; bài
thi
làm trên giấy nháp; bài thi
làm
trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai
người trở lên, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút
chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát
hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giải trình và giao những bài thi
này cho Tổ trưởng Chấm thi trình Trưởng môn chấm thi xử lý;

{d}) Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những
nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài thi của
thí sinh, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của thí sinh và túi bài thi;
điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) chỉ được ghi vào 01
(một) phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký
của CBChT; chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ
trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn trả cho Ban Thư ký
Hội đồng thi.

3. Quy trình chấm lần chấm thứ hai:

α) Sau thời điểm chấm lần thứ nhất, thành
viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút toàn thể các phiếu chấm thi ra; sau đó, giao
các túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng
môn chấm thi ủy quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, đảm bảo không
giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;

ɓ) CBChT lần thứ hai ghi điểm chấm
trực tiếp vào bài thi của thí sinh (điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bên
trái bài thi ngay cạnh ý được chấm) và vào phiếu chấm;

ͼ) Chấm xong túi nào, CBChT giao túi
bài thi đã chấm và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm
thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn trả cho Ban Thư ký Hội đồng thi.

4. Thống nhất điểm bài thi:

Trưởng môn chấm thi tiếp nhận bài thi,
phiếu chấm từ Ban Thư ký Hội đồng thi và chỉ đạo các Tổ chấm thi thực hiện
thống nhất điểm bài thi. Chỉ ghi điểm từng câu và tổng điểm toàn bài vào vị trí
quy định trên tờ giấy thi sau thời điểm đã thống nhất điểm. Việc thống nhất điểm
thực hiện như
sau:

α) Xử lý kết quả
2 (hai) lần chấm:

Tình huống

Cách xử lý

Điểm toàn bài hoặc
điểm thành phần không
lệch hoặc lệch
nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) dưới 1,0 điểm.

Hai CBChT thảo luận
thống nhất điểm; CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi rõ
họ tên vào toàn bộ các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Điểm toàn bài hoặc
điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) từ 1,0 đến 1,5
điểm.

Hai CBChT thảo luận
và ghi lại bằng biên bản, giải trình Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm
thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm
trong phiếu chấm); CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi
rõ họ tên vào toàn bộ các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Nếu hai CBChT không
thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được
Trưởng môn chấm thi ủy quyền lập biên bản quyết định điểm, ghi điểm và cùng
hai CBChT ký, ghi rõ họ tên vào toàn bộ các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Điểm toàn
bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) trên 1,5
điểm.

Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm lần
thứ ba trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.

ɓ) Xử lý kết
quả 3 (ba) lần chấm:

Tình huống

Cách xử lý

Nếu kết quả hai trong ba lần chấm giống nhau

Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm giống
nhau làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT ký, ghi rõ họ tên vào
toàn bộ các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Nếu kết quả ba lần
chấm lệch nhau lớn nhất đến 2,5 điểm.

Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm trung
bình cộng của ba lần chấm làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT
ký, ghi rõ họ tên vào toàn bộ các tờ giấy làm bài của thí sinh.

Nếu kết quả ba lần
chấm lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm.

Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm
chung trong Tổ chấm thi, lập biên bản thống nhất điểm chấm sau đó ghi điểm và
cùng toàn bộ CBChT tham gia chấm chung ký, ghi rõ họ tên vào các tờ giấy làm
bài của thí sinh.

5. Nhập điểm
bài thi tự luận:

α) Tổ nhập
điểm thuộc Ban Thư ký Hội đồng thi, Tổ trưởng do lãnh đạo hoặc ủy viên Ban Thư
ký Hội đồng thi kiêm nhiệm; Tổ nhập điểm gồm tối thiểu hai nhóm khác nhau, mỗi
nhóm gồm tối thiểu ba người;

ɓ) Tổ nhập
điểm thực hiện nhập điểm bài thi tự luận theo hai vòng độc lập, đảm bảo mỗi
vòng do một nhóm khác nhau thực hiện trên software Trợ giúp chấm thi dưới sự
nhìn thấy và giám sát của thanh tra.

1. Thành phần Ban Chấm thi trắc
nghiệm:

α) Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm do lãnh đạo Hội
đồng thi kiêm nhiệm;

ɓ) Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm
là lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông;

ͼ) Tổ Chấm
trắc nghiệm, gồm: Tổ trưởng Tổ Chấm trắc nghiệm do lãnh đạo Ban Chấm thi trắc
nghiệm kiêm nhiệm; các thành viên khác là công chức, viên chức, giáo viên thuộc
sở GDĐT và trường phổ thông;

{d}) Tổ Thư ký
chấm trắc nghiệm, gồm: Tổ trưởng do một Phó Trưởng ban kiêm nhiệm; các thành
viên khác là công chức, viên chức, giáo viên thuộc sở GDĐT và trường phổ thông;

đ) Tổ Giám
sát chấm trắc nghiệm, gồm: Tổ trưởng do một Phó Trưởng ban kiêm nhiệm; các
thành viên khác là công chức, viên chức, giáo viên thuộc sở GDĐT và trường phổ
thông;

e) Công an, bảo
vệ, y tế, phục vụ.

2. Trưởng ban
Chấm thi trắc nghiệm điều hành công tác chấm thi trắc nghiệm và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy trình, tiến độ và chất lượng chấm thi
trắc nghiệm; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi so với những thành
viên thiếu trách nhiệm, có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc
vi phạm quy định; có trách nhiệm xác minh, xác minh khi có dị thường xảy ra
theo yêu cầu của Tổ Giám sát.

3. Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm
thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm.

4. Tổ Chấm trắc nghiệm tìm hiểu kỹ
hướng dẫn sử dụng và sử dụng software chấm thi trắc nghiệm do Bộ GDĐT phân phối
để thực hiện việc xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm.

5. Tổ Thư ký có nhiệm vụ giúp Trưởng
ban Chấm thi trắc nghiệm chuẩn bị các văn bản, tài liệu, mẫu biểu, biên bản
phục vụ công tác chấm thi trắc nghiệm; vận chuyển bài thi từ Hội đồng thi; mở,
đóng niêm phong túi bài thi; gìn giữ bài thi trong thời gian lưu tại phòng
chấm thi trắc nghiệm.

6. Tổ Giám
sát làm việc độc lập với các tổ khác của Ban Chấm thi trắc nghiệm. Tổ Giám sát
có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm, quy trình bảo
quản bài thi tại phòng chấm thi
trắc nghiệm theo quy định của Quy chế thi. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
nếu thấy có dị thường, Tổ Giám sát phải giải trình Trưởng ban Chấm thi trắc
nghiệm để tạm dừng quá trình chấm thi, đề xuất Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm
xác minh, xác minh và xử lý trước khi tiếp tục.

7. Các thành viên Ban Chấm thi trắc
nghiệm chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của
Quy chế thi.

1. Quy định
chung về chấm bài thi trắc nghiệm:

α) Các thành
viên của Ban Chấm thi trắc nghiệm, người đang thi hành nhiệm vụ liên quan thực
hiện nhiệm vụ tại khu vực chấm bài thi trắc nghiệm không được mang theo bút
chì, tẩy và các vật dụng bị cấm khác theo quy định của Quy chế thi vào phòng
chấm thi trắc nghiệm; không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh
với bất kỳ hình thức nào và bất kỳ lí do gì;

ɓ) Thành viên
Tổ Chấm trắc nghiệm phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm
theo quy định; trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện dị thường phải báo
ngay với Tổ trưởng Tổ Chấm trắc nghiệm để cùng Tổ Giám sát lập biên bản, báo
cáo Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm xử lý;

ͼ) Các Phiếu
TLTN (bài làm của thí sinh) đều phải được chấm trên máy với cùng một software
chuyên dụng do Bộ GDĐT phân phối, kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm
bài thi của từng thí sinh;

{d}) Thống nhất
sử dụng mã bài thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT;

đ) Trong quá
trình xử lý, chấm điểm, Ban Chấm thi trắc nghiệm phải thực hiện nghiêm túc việc
update và kịp thời giải trình Bộ GDĐT theo quy định.

2. Xử lý bài
thi trắc nghiệm:

α) Quét phiếu
TLTN: Thực hiện quét phiếu TLTN theo từng túi, xác minh túi bài thi trên phần
mềm, xong túi nào niêm phong lại túi đó. Ngay khi quét xong toàn bộ túi/phiếu
TLTN của Hội đồng thi, toàn thể dữ liệu ảnh quét đã được software chấm thi tự
động mã hóa phải được sao lưu ra 02 bộ đĩa CD/DVD (sau đây gọi chung là đĩa CD) có nội dung
giống nhau;

ɓ) Nhận dạng
ảnh quét: Ngay sau thời điểm nhận dạng xong ảnh quét bài thi trắc nghiệm của Hội đồng
thi, toàn thể dữ liệu nhận dạng ảnh quét đã được software chấm thi tự động mã
hóa phải được sao lưu ra 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau;

ͼ) Sửa lỗi kỹ
thuật: Ngay sau thời điểm sửa lỗi kỹ thuật toàn bộ các bài thi trắc nghiệm bị lỗi của
Hội đồng thi, toàn thể dữ liệu sửa lỗi kỹ thuật đã được software chấm thi tự
động mã hóa phải được sao lưu ra 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau;

{d}) Trong mỗi
bước tại điểm α, ɓ, ͼ khoản này, toàn thể 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau
tại từng bước phải được đóng gói niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát,
công an và lập biên bản; chỉ khi gửi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) 01 bộ đĩa để
quản lý

bàn trả 01 bộ đĩa cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ và được Chủ tịch Hội đồng
thi cho phép thì mới được tiến hành bước tiếp theo. Phải giải trình Ban Chỉ đạo
cấp quốc gia để được chấp thuận sử dụng các bộ đĩa này.

3. Chấm điểm:
Sau thời điểm hoàn thiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, Tổ Chấm trắc
nghiệm mở niêm phong đĩa CD chứa dữ liệu chấm thi trắc nghiệm của Bộ GDĐT, lập
biên bản mở niêm phong và nạp dữ liệu chấm vào software chấm thi trắc nghiệm
dưới sự giám sát của công an và Tổ Giám sát; tiến hành chấm điểm, làm tròn đến
hai chữ số thập phân cho từng bài thi và từng môn thi thành phần của bài thi tổ
hợp; thống nhất sử dụng mã bài thi, môn thi trong các tệp dữ liệu theo quy định
của Bộ GDĐT; trong quá trình xử lý, Hội đồng thi phải thực hiện nghiêm túc việc
update và giải trình kịp thời với Bộ GDĐT (qua Cục QLCL).

4. Ngay sau
khi hoàn thiện việc chấm toàn thể bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, các tệp
dữ liệu xử lý và kết quả chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ phần
mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ GDĐT) được lưu vào
02 bộ đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công
an và lập biên bản; 01 đĩa gửi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để quản lý; 01 đĩa bàn
giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để update kết quả vào CSDL của hệ
thống software quản lý thi và lưu trữ.

5. Việc tổ
chức chấm bài thi trắc nghiệm phải được thực hiện theo đúng yêu cầu và quy trình
quy định tại Điều này. Các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm bài thi trắc
nghiệm phải được Ban Chấm thi trắc
nghiệm lập biên bản ghi nhận, mô tả sự việc và giải trình Ban Chỉ đạo cấp tỉnh,
Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để có quyết định xử lý kịp thời, thích hợp.

1. Trưởng ban
Chấm thi tự luận thành lập Tổ Chấm xác minh gồm: Tổ trưởng do Phó trưởng Ban
Chấm thi tự luận kiêm nhiệm và CBChT thực hiện chấm xác minh. CBChT thực hiện
chấm xác minh không đồng thời thực hiện nhiệm vụ khác tại Ban Chấm thi tự luận
và Ban Thư ký Hội đồng thi.

2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Tổ Chấm xác minh:

α) Thực hiện chấm xác minh tối thiểu 5%
số lượng bài thi tự luận đã được CBChT chấm thi chấm xong lần chấm thứ nhất
hoặc lần chấm thứ hai theo tiến độ chấm thi và theo chỉ đạo của Trưởng ban Chấm
thi tự luận; mỗi bài thi chấm xác minh được một CBChT chấm kiểm
tra theo quy trình chấm lần chấm thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 27 Quy chế
này;

ɓ) Cuối mỗi buổi chấm hoặc khi xét
thấy thiết yếu, Tổ trưởng Tổ Chấm xác minh tổng hợp và giải trình kết quả chấm
xác minh và kiến nghị, gợi ý với Trưởng ban Chấm thi tự luận ứng dụng các biện
pháp thích hợp giúp cho việc chấm thi được công bình, khách quan, nghiêm túc;

ͼ) Tổ Chấm xác minh chỉ trực tiếp làm
việc với các tổ chấm tự luận và CBChT có liên quan (phải ghi biên bản làm việc)
khi có yêu cầu của Trưởng ban Chấm thi tự luận.

3. Trưởng ban Chấm thi tự luận quyết
định việc tổ chức hội thoại hay không hội thoại giữa những người chấm thi và
chấm xác minh.

Điều 31. Quản
lý điểm bài thi

1. Sau thời điểm chấm
thi xong toàn bộ các môn, Chủ tịch Hội đồng thi duyệt kết quả thi, giải trình và
nộp toàn thể dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để lưu trữ và đối
chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong
và lập biên bản niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an; 01 đĩa
giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ, 01 đĩa bàn trả cho Bộ GDĐT (qua Cục
QLCL).

2. Để đảm bảo sự chuẩn xác của dữ liệu kết quả thi, Bộ
GDĐT sử dụng đĩa CD chứa kết quả thi do các Hội đồng thi gửi về để update vào
hệ thống; các Hội đồng thi sử dụng đĩa CD lưu trữ tại Hội đồng thi để update
vào software QLT, đối sánh với dữ liệu trên hệ thống; sau thời điểm toàn bộ các Hội
đồng thi hoàn thiện việc đối sánh dữ liệu và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần
thiết thì mới thông báo kết quả thi theo quy định.

3. Sau thời điểm duyệt kết quả thi và gửi dữ liệu thi về Bộ
GDĐT, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban Thư ký Hội đồng thi in Giấy chứng thực
kết quả thi cho thí sinh (theo mẫu thống nhất do Bộ GDĐT quy định); ký tên,
đóng dấu và gửi cho các trường phổ thông, nơi thí sinh ĐKDT. Mỗi thí sinh được
cấp một Giấy chứng thực kết quả thi với mã số xác nhận duy nhất.

4. Toàn bộ các tài liệu liên quan đến
điểm bài thi đều phải niêm phong và do Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức thực hiện
gìn giữ theo quy định.

1. Thành phần Ban Phúc khảo bài thi tự
luận tương tự như thành phần Ban Chấm thi tự luận quy định tại khoản 1 Điều 26
Quy chế này; thành phần Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm tương tự như thành
phần Ban Chấm thi trắc nghiệm quy định tại khoản 1 Điều 28 Quy chế này. Người
đã tham gia Ban Làm phách và Ban Chấm thi tự luận không được tham gia Ban Phúc
khảo bài thi tự luận; người đã tham gia Ban Chấm thi trắc nghiệm không được
tham gia Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm.

2. Nhiệm vụ của các Ban Phúc khảo:

α) Ban Phúc khảo bài thi tự luận: Kiểm
tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi; chấm lại các bài thi
theo đề xuất của thí sinh;

ɓ) Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
Xác minh lại các sai sót trong quy trình xử lý bài thi trắc nghiệm; xác minh,
rà soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài thi theo đề xuất của thí sinh;

ͼ) Trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định điểm bài thi sau thời điểm đã chấm phúc khảo.

3. Vị trí tổ chức phúc khảo được bố
trí tại khu vực đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 24 Quy chế này.

1. Mọi thí sinh đều có quyền được phúc
khảo bài thi; thí sinh nộp đơn phúc khảo tại nơi ĐKDT.

2. Nơi thí sinh ĐKDT nhận đơn phúc
khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo điểm thi và chuyển
dữ liệu thí sinh có đơn phúc khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải thông báo và thông
báo kết quả phúc khảo cho thí sinh.

3. Trước khi bàn trả bài thi cho các
Ban Phúc khảo, Ban Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau đây:

α) Tra cứu từ số báo danh để tìm thấy số
phách bài thi tự luận hoặc phiếu TLTN của thí sinh có đơn phúc khảo; rút bài
thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để xác minh;

ɓ) Tập hợp các bài thi cần phúc khảo
theo từng bài thi/môn thi của kỳ thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài
thi và số tờ giấy thi của từng bài thi hiện có trong túi;

ͼ) So với bài thi tự luận: Bàn trả
bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo cho Ban Làm phách để làm phách; tiếp nhận
bài thi đã được làm phách từ Ban Làm phách và giao cho Ban Phúc khảo bài thi tự
luận để chấm phúc khảo;

{d}) Việc vận chuyển bài thi giữa Ban Thư
ký Hội đồng thi và Ban Phúc khảo bài thi tự luận thực hiện theo quy định tại
Điều 27 Quy chế này; khi bàn trả bài thi trắc nghiệm cần bàn trả Phiếu thu
bài thi tương ứng.

4. Chấm phúc khảo bài thi tự luận: Mỗi
bài thi tự luận do hai CBChT chấm phúc khảo theo quy định tại Điều 27 Quy chế
này và phải được chấm bằng mực có màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó
trên bài làm của thí sinh. Trong lúc tiến hành các công việc liên quan đến phúc
khảo, phải có tối thiểu từ hai thành viên của Ban Phúc khảo bài thi tự luận trở
lên và có sự giám sát của thanh tra. Kết quả chấm phúc khảo bài thi tự luận do
Ban Thư ký Hội đồng thi xử lý như sau:

α) Nếu kết quả chấm của hai CBChT chấm phúc
khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo và giao bài thi cho hai CBChT chấm phúc
khảo ký xác nhận;

ɓ) Nếu kết quả chấm của hai CBChT chấm phúc
khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc khảo bài thi tự
luận tổ chức cho CBChT chấm phúc
khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;

ͼ) Nếu kết quả chấm của hai trong ba CBChT chấm phúc
khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Nếu kết quả chấm
của cả ba CBChT chấm phúc
khảo lệch nhau thì Trưởng ban Phúc khảo bài thi tự luận lấy điểm trung bình
cộng của ba lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập phân làm điểm phúc khảo rồi
ký tên xác nhận;

{d}) Bài thi có điểm phúc khảo lệch so
với điểm chấm đợt đầu (đã thông báo) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh
điểm. Trong trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 0,5 điểm
trở lên thì phải tổ chức hội thoại trực tiếp giữa các CBChT đợt đầu và CBChT chấm phúc
khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy có dấu hiệu tiêu cực phải giải trình Trưởng ban
Phúc khảo bài thi tự luận để xử lý theo quy định.

5. Chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm:

α) Khi có mặt đầy đủ thành viên được
giao nhiệm vụ chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm mới tiến hành mở niêm
phong túi bài thi; Hội đồng thi có số lượng bài thi phúc khảo lớn có thể chia
thành các nhóm để thực hiện. Việc chấm phúc khảo phải đảm bảo phép tắc mở túi
nào chấm phúc khảo dứt điểm túi đó, niêm phong trở lại rồi mới được mở túi
khác;

ɓ) Thực hiện đối chiếu từng câu trả
lời đã tô trên Phiếu TLTN với hình ảnh đã quét lưu trong PC, nếu có những
sai lệch phải xác nhận rõ nguyên nhân; thực hiện in kết quả chấm từ software
chấm thi trước và sau thời điểm sửa lỗi để lưu hồ sơ;

ͼ)
Dữ liệu chấm phúc khảo được xuất ra từ software, ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, được
niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản, có chữ ký
của Trưởng ban Chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm; 01 đĩa
gửi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để quản lý; 01 đĩa bàn trả cho Chủ tịch Hội đồng
thi để update kết quả vào CSDL của hệ thống software quản lý thi và
lưu trữ;

{d}) Kết thúc việc chấm phúc khảo, Ban
Phúc khảo bài thi trắc nghiệm lập biên bản tổng hợp, có chữ ký của Trưởng
ban và toàn bộ các thành viên, Tổ Giám sát;

đ) Tổ Giám sát phải thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp, thường xuyên,
liên tục toàn bộ các khâu trong quá trình phúc khảo bài thi trắc nghiệm.

6. Điểm các bài thi được điều chỉnh
sau phúc khảo do các Trưởng ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm trình Chủ tịch
Hội đồng thi quyết định. Chủ tịch Hội đồng thi update điểm của thí sinh sau
phúc khảo vào hệ thống software quản lý thi theo quy định của Bộ GDĐT; giải trình,
gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT (qua Cục QLCL).

7. Hội đồng thi in Giấy chứng thực kết
quả thi sau phúc khảo trả cho thí sinh có bài thi được điều chỉnh điểm; đồng
thời, thu hồi và hủy Giấy chứng thực kết quả thi trước phúc khảo.

1. Trong trường hợp thiết yếu, Bộ
trưởng Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm thẩm định
toàn thể hoặc một phần số bài thi hoặc xác minh kết quả phúc khảo của một hoặc
một số Hội đồng thi.

2. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GDĐT: Chủ tịch là lãnh đạo Cục QLCL; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục QLCL hoặc một
số nhà cung cấp thuộc Bộ GDĐT; ủy viên và thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các nhà cung cấp
thuộc Bộ GDĐT và một số thành viên là những công chức, viên chức, giáo viên,
giáo viên có trình độ chuyên môn tốt.

3. Người chấm thẩm định không chấm
thẩm định bài thi mình đã chấm tại Ban Chấm thi tự luận và Ban Phúc khảo bài
thi tự luận.

4. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT
có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.

5. Chủ tịch Hội đồng chấm thẩm định
quyết định việc tổ chức hội thoại hay không hội thoại giữa những người chấm đợt
đầu, chấm phúc khảo và chấm thẩm định.

6. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT
sử dụng con dấu của Cục QLCL.

1. Đối tượng miễn thi:

α) Là thành viên đội tuyển quốc gia dự
thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;

ɓ)Có một trong các chứng chỉ được quy
định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.

2. Thí sinh được miễn thi bài thi
Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT.

3. Thí sinh không đăng ký sử dụng
quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét thừa nhận tốt
nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.

1. Người được triệu tập tham gia kỳ
thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn
văn hóa được miễn
thi toàn bộ các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu thỏa mãn các điều kiện
sau:

α) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;

ɓ) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh
kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;

ͼ) Có tên trong danh sách miễn thi của
Bộ GDĐT.

2. Người trong đội tuyển tham gia các
cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa – văn nghệ
được miễn thi toàn bộ các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu thỏa mãn các
điều kiện sau:

α) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;

ɓ) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh
kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;

ͼ) Có tên trong công văn đề xuất miễn
thi và xác nhận tham gia tập huấn và dự thi đúng quy định của đơn vị tuyển chọn
gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.

3. Người khuyết tật đặc biệt nặng và
người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

α) So với người khuyết tật học theo
chương trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận khuyết tật do
đơn vị có thẩm quyền cấp;

ɓ) So với người khuyết tật không đáp
ứng được chương trình giáo dục chung: Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi
đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Plan giáo dục cá nhân từng năm ở
cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do đơn vị có thẩm quyền cấp;

ͼ) So với người hoạt động kháng chiến,
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Học hết
chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy
chế này; có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên do đơn vị có thẩm quyền cấp.

1. Người học thuộc các đối tượng quy
định tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt
nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt
trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong buổi thi trước tiên, không thể
dự thi.

α) Điều kiện: Xếp loại về học lực và
hạnh kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;

ɓ) Hồ sơ gồm: Hồ sơ nhập viện, ra viện
do cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của
UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt); biên bản đề xuất xét
đặc cách tốt nghiệp THPT của trường phổ thông nơi ĐKDT và hồ sơ minh chứng về
xếp loại học lực, hạnh kiểm ở lớp 12.

2. Người học thuộc các đối tượng quy
định tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt
nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt
sau thời điểm đã thi tối thiểu một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau thời điểm bị
tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài thi còn
lại.

α) Điều kiện: Điểm của những bài đã
thi để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT đều đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên; xếp loại ở
lớp 12 có học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên;

ɓ) Hồ sơ gồm: Đơn đề xuất xét đặc cách
của thí sinh; hồ sơ nhập viện, ra viện của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên (nếu
bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột
xuất đặc biệt) và hồ sơ minh chứng về xếp loại học lực, hạnh kiểm ở lớp 12.

3. Các đối tượng là vận khuyến khích đủ
điều kiện được xét đặc cách tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.

4. Thủ tục:

α) Chậm nhất 07 ngày sau buổi thi cuối
cùng của kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ trưởng nhà cung cấp nơi thí
sinh ĐKDT. Thủ trưởng nhà cung cấp nơi thí sinh ĐKDT phụ trách thu nhận và
giao trả hồ sơ đặc cách cho sở GDĐT;

ɓ) Hội đồng xét thừa nhận tốt nghiệp
THPT xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại
khoản 1, 2 Điều này.

1.[17]
Thí sinh đã dự thi đủ các bài thi/môn thi quy định nhưng chưa tốt nghiệp THPT
và không bị kỷ luật hủy kết quả thi được bảo lưu điểm thi để xét thừa nhận tốt
nghiệp THPT trong kỳ thi năm liền kề tiếp theo. Bài thi/môn thi được bảo lưu
điểm thi gồm:

α) Bài thi độc lập đạt từ 5,0 (năm)
điểm trở lên;

ɓ) Bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 (năm)
điểm trở lên và các môn thi thành phần của bài thi này đều đạt trên 1,0 (một)
điểm;

ͼ) Môn thi thành phần của bài thi tổ
hợp đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên.

2. Thí sinh không sử dụng điểm bảo lưu
thì phải thi toàn bộ các bài thi/môn thi đã đăng ký để xét thừa nhận tốt nghiệp
THPT như thí sinh không có điểm bảo lưu.

1. Xét thừa nhận
tốt nghiệp THPT tính theo 3 diện gồm Diện 1, Diện 2, Diện 3; trong đó, thí sinh
Diện 1 là những thí sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh
Diện 2 và Diện 3 được cộng điểm ưu tiên.

2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm so với thí
sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

α) Thương binh, thương binh, người hưởng
quyết sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81% (so với
GDTX);

ɓ) Con của thương binh, thương binh,
người được hưởng quyết sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%; Người hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Người hùng lao động; con của Bà mẹ
Việt Nam người hùng; con của Người hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Người hùng lao
động;

ͼ) Người dân tộc thiểu số;

{d}) Người Kinh, người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày thi) ở xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương
trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy
định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; xã khu vực Ι, II, III thuộc vùng dân
tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, học tại
các trường phổ thông không nằm trên địa phận các quận nội thành của các thành
phố trực thuộc Trung ương tối thiểu 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;

đ) Người bị nhiễm chất độͼ hóα
họͼ; con của người bị nhiễm chất độͼ hóα họͼ; con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được đơn vị có thẩm quyền công
nhận bị dị hình, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động
do hậu quả của chất độc hóa học;

e) Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến
ngày thi (so với thí sinh GDTX).

3. Diện 3: Cộng 0,5 điểm so với thí
sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

α) Người dân tộc thiểu số, bản thân có
hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; xã khu vực Ι,
II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng
Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường
phổ thông không nằm trên địa phận các quận nội thành của các Tp trực
thuộc Trung ương;

ɓ) Thương binh, thương binh, người hưởng
quyết sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (đối
với GDTX);

ͼ) Con của liệt sĩ; con của thương
binh, thương binh, người được hưởng quyết sách như thương binh bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.

4. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

5. Những diện ưu tiên khác đã được quy
định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét,
quyết định.

1. Người học tham gia các cuộc thi và
các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích để xét thừa nhận tốt nghiệp
THPT:

α) Giành giải cá nhân trong kỳ thi chọn
học viên giỏi các môn văn hóa lớp 12: Đoạt giải quán quân, nhì, ba trong kỳ thi
quốc gia hoặc hạng nhất cấp tỉnh được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích trong kỳ
thi quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh được
cộng 1,0 điểm;

ɓ)[18]
Giành giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thực nghiệm thực hành môn Vật lý, Hóa học, Sinh
học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi
khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do nghề Giáo dục phối phù hợp với các nghề
chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT. So với giải cá nhân: Đoạt
hạng nhất, nhì, ba quốc gia hoặc hạng nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được
cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ
thuật cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng 1,5
điểm; giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm. So với giải
đồng đội: Chỉ cộng điểm so với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận khuyến khích,
diễn viên của giải đồng đội theo quy định rõ ràng và cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức
điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện
như so với giải cá nhân quy định tại điểm này. Những người học đoạt nhiều giải
khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải
cao nhất.

ͼ)[19]
(Được
huỷ bỏ)

2. Học viên Giáo dục THPT,
học viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học đồng
thời chương trình trung cấp kết phù hợp với chương trình văn hóa theo chương trình
GDTX cấp THPT có Giấy chứng thực nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp do sở GDĐT,
các nền tảng giáo dục huấn luyện và dạy nghề, các nền tảng giáo dục nghề nghiệp cấp
trong thời gian học THPT được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi
trong Giấy chứng thực nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp như sau:

α) Loại giỏi so với Giấy chứng thực
nghề, loại xuất sắc và giỏi so với Bằng tốt nghiệp trung cấp được cộng 2,0
điểm;

ɓ) Loại khá so với Giấy chứng thực
nghề, loại khá và trung bình khá so với Bằng tốt nghiệp trung cấp được cộng
1,5 điểm;

ͼ) Loại trung bình được cộng 1,0 điểm.

3. Học viên GDTX có chứng chỉ ngoại
ngữ hoặc tin học được cấp theo quy định của Bộ GDĐT trong thời gian học cấp
THPT được cộng 1,0 điểm so với mỗi loại chứng chỉ.

4. Nếu thí sinh đồng thời có nhiều
loại giấy chứng thực để được cộng điểm khuyến khích theo quy định tại Điều này
cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.

5. Điểm khuyến khích quy định tại các
khoản 1, 2, 3 Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm
bài thi để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh.

1. Điểm xét tốt nghiệp THPT (ĐXTN): Gồm
điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT theo quy định
tại điểm α khoản 3 Điều 12 Quy chế này, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và
điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10
để tính ĐXTN.

α) ĐXTN so với học viên
giáo dục THPT được tính theo công thức sau:

ɓ) ĐXTN so với học viên GDTX được
tính theo công thức sau:

2. ĐXTN được lấy đến hai chữ số thập
phân, do software PC tự động thực hiện.

1. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi,
không bị kỷ luật hủy kết quả thi, toàn bộ các bài thi và các môn thi thành phần
của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét thừa nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo
thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được thừa nhận tốt nghiệp THPT.

2. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi,
được miễn thi toàn bộ các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại
Điều 36 Quy chế này được thừa nhận tốt nghiệp THPT.

1. Giám đốc
sở GDĐT quyết định thành lập Hội đồng xét thừa nhận tốt nghiệp THPT gồm:

α) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo sở
GDĐT;

ɓ) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh
đạo phòng Quản lý thi, lãnh đạo phòng Giáo dục Trung học, lãnh đạo phòng GDTX
của sở GDĐT;

ͼ) Ủy viên, thư ký là lãnh đạo, chuyên
viên các phòng thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông.

2. Hội đồng xét thừa nhận tốt nghiệp
THPT thực hiện việc xét thừa nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định
tại Chương này.

1. Hồ sơ duyệt thừa nhận tốt nghiệp
THPT bao gồm:

α) Bản ghi thông tin xét thừa nhận tốt
nghiệp THPT;

ɓ) Danh sách thí sinh được đề xuất
thừa nhận tốt nghiệp THPT;

ͼ) Danh sách và hồ sơ thí sinh được
đặc cách, miễn thi, được tốt nghiệp THPT do phúc khảo hoặc khắc phục khiếu nại
về hồ sơ thi;

{d}) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;

đ) Những biên bản liên quan;

e) Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn
hằng năm của Bộ GDĐT.

2. Trình tự duyệt thừa nhận tốt nghiệp
THPT:

α) Giám đốc sở GDĐT duyệt thừa nhận
tốt nghiệp THPT so với các thí sinh đủ điều kiện và phụ trách trước Bộ
GDĐT về kết quả thừa nhận tốt nghiệp THPT của tỉnh mình;

ɓ) Sau thời điểm giải trình Bộ GDĐT, Giám đốc
sở GDĐT thông báo kết quả thừa nhận tốt nghiệp THPT và thông báo cho các trường
phổ thông để niêm yết Danh sách thí sinh được thừa nhận tốt nghiệp THPT và cấp
Giấy chứng thực tốt nghiệp THPT tạm thời cho thí sinh;

ͼ) Giấy chứng thực tốt nghiệp THPT tạm
thời do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh ĐKDT ký và có giá trị đến khi
được cấp Bằng tốt nghiệp THPT chính thức;

{d}) Các sở GDĐT gửi Danh sách thí sinh
được thừa nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay sau thời điểm kết thúc kỳ thi để quản
lý, theo dõi.

1. Các đối tượng dự thi quy định tại
điểm α, ɓ khoản 1 Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện tốt nghiệp được
cấp Bằng tốt nghiệp THPT.

2. Giám đốc sở GDĐT phụ trách
quản lý, chỉ đạo việc cấp Bằng tốt nghiệp THPT, cấp bản sao Bằng tốt nghiệp
THPT và các loại giấy chứng thực liên quan tới việc cộng điểm khuyến khích, xếp
diện ưu tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi theo quy định của Bộ GDĐT.

1. Người học thuộc các đối tượng quy
định tại điểm α, ɓ khoản 1 Điều 12 Quy chế này đủ điều kiện dự thi theo quy
định của Bộ trưởng Bộ GDĐT nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu để
được thừa nhận tốt nghiệp THPT thì được cấp Giấy chứng thực hoàn thiện chương
trình giáo dục phổ thông.

2.[20]
Mẫu Giấy chứng thực hoàn thiện chương trình giáo dục phổ thông theo quy định
tại Thông tư số 18/2020/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
công bố Quy định mẫu Giấy chứng thực hoàn thiện chương trình giáo dục phổ
thông.

3. Việc quản lý, sử dụng phôi, cấp, phát,
chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ, cấp bản sao từ sổ gốc Giấy chứng thực hoàn thiện
chương trình giáo dục phổ thông thực hiện như so với văn bằng, chứng chỉ quy
định tại Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT công bố Quy chế quản lý Bằng tốt nghiệp THCS, Bằng tốt
nghiệp THPT, Bằng tốt
nghiệp trung cấp sư phạm, Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại
học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

4. Sổ gốc cấp Giấy chứng thực hoàn thiện
chương trình giáo dục phổ thông phải ghi đầy đủ, chuẩn xác nội dung của Giấy
chứng thực hoàn thiện chương trình giáo dục phổ thông, đánh số trang, đóng dấu
giáp lai, không được tẩy xóa, đảm gìn giữ lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.

5. Việc cấp Giấy chứng thực hoàn thiện chương
trình giáo dục phổ thông được ứng dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

1. Mỗi sở GDĐT phân công một số công
chức, viên chức làm nhiệm vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong
và sau kỳ thi; chuẩn bị các văn bản, thực hiện giải trình theo quy định.

2. Chính sách giải trình trong kỳ thi thực
hiện theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ
GDĐT.

Tính từ ngày thi cuối cùng của kỳ thi,
các đơn vị quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:

1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn danh sách
thí sinh được thừa nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.

2. Sở GDĐT:

α) Lưu trữ vĩnh viễn các tài liệu gồm:
Bảng ghi điểm thi; bản ghi thông tin xét thừa nhận tốt nghiệp THPT; danh sách
thí sinh được thừa nhận tốt nghiệp THPT; sổ cấp Bằng tốt nghiệp THPT;

ɓ) Lưu trữ trong 12 tháng các tài
liệu, thiết bị gồm: Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Hội đồng thi
và các phòng ban liên quan; giải trình tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống kê số
liệu; các biên bản của Hội đồng thi; những biên bản khác có liên quan đến kỳ
thi; Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh
thay đổi điểm do phúc khảo và các biên bản khác liên quan; hồ sơ kỷ luật (nếu
có); các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT
hằng năm của Bộ GDĐT; thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng, thẻ nhớ) của hệ thống
camera giám sát được sử dụng trong kỳ thi và máy chủ sử dụng chấm thi trắc
nghiệm;

ͼ) Lưu trữ trong 24 tháng các tài liệu
gồm: Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan; hồ sơ thí sinh được đặc
cách tốt nghiệp THPT, miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí sinh
hoặc khắc phục khiếu nại về hồ sơ thi.

3. Trường phổ thông lưu trữ 12 tháng
so với hồ sơ ĐKDT của thí sinh. Học bạ và các loại giấy chứng thực (bản chính)
trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau
khi thông báo kết quả thừa nhận tốt nghiệp THPT.

1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định
thành lập các đoàn thanh tra, xác minh công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và công
tác thanh tra, xác minh các khâu của kỳ thi tại các địa phương; trường hợp cần
thiết, do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.

 2. Chánh Thanh tra tỉnh cử người tham
gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cử người tham gia công tác thanh tra, xác minh các
khâu của kỳ thi tại địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định
thành lập các đoàn thanh tra, xác minh công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo và xét thừa nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường hợp cần
thiết, do Giám đốc sở GDĐT quyết định.

4. Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thanh
tra, xác minh thi theo quy định của pháp luật.

1. Đối tượng khen thưởng: Công chức,
viên chức, giáo viên, giáo viên, học viên, sinh viên, học viên và người làm
công tác phục vụ có thành tựu trong tổ chức kỳ thi.

2. Hình thức khen thưởng:

α) Tuyên dương trước Hội đồng ra đề
thi, Hội đồng thi và thông báo về nhà cung cấp công tác, học tập;

ɓ) Giám đốc sở GDĐT cấp Giấy khen;

ͼ) Bộ trưởng Bộ GDĐT, Chủ tịch UBND
tỉnh, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp Bằng khen.

3. Hồ sơ và thủ tục: Ban Chỉ đạo cấp
quốc gia và cấp tỉnh, Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi là nhà cung cấp có trách nhiệm
xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề xuất
các cấp có thẩm quyền khen thưởng so với những công chức, viên chức, giảng
viên, giáo viên, học viên, sinh viên, học viên tham gia tổ chức thi và người
làm công tác phục vụ tổ chức thi có thành tựu.

4. Kinh phí chi cho khen thưởng trích
từ nguồn kinh phí tổ chức kỳ thi.

1. Trường hợp đề thi có những sai sót
được phát hiện trong quá trình in sao đề thi và trong lúc coi thi, lãnh đạo Hội
đồng thi phải giải trình ngay với Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để có phương án xử lý.

2. Các trường hợp dị thường về đề thi
đều phải được giải trình về Ban Chỉ đạo các cấp để xem xét, quyết định.

3. Ban Chỉ đạo cấp quốc gia chịu trách
nhiệm toàn thể về xử lý tình huống lộ đề thi. Khi có tổng kết chính thức về lộ
đề thi, Ban Chỉ đạo cấp quốc gia quyết định đình chỉ bài thi/môn thi bị lộ đề
thi và tổ chức thi bài thi/môn thi đó bằng đề thi dự bị vào thời gian thích
hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.

1. Nơi tiếp nhận thông tin, chứng cứ
về vi phạm Quy chế thi:

α) Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh;

ɓ) Lãnh đạo Hội đồng thi, Trưởng Điểm
thi;

ͼ) Thanh tra tỉnh, Thanh tra giáo dục
và huấn luyện các cấp.

2. Các chứng cứ vi phạm Quy chế thi
sau thời điểm đã được xác minh là căn cứ để xử lý đối tượng vi phạm.

3. Phân phối thông tin và chứng cứ về
vi phạm Quy chế thi:

α) Khuyến khích thí sinh, thành viên
của các Hội đồng thi và mọi công dân phát hiện và tố giác những hành vi vi phạm
Quy chế thi;

ɓ) Người phát hiện những hành vi vi
phạm Quy chế thi cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều
này để có biện pháp xử lý;

ͼ) Người có chứng cứ về vi phạm Quy
chế thi báo ngay cho nơi tiếp thu được quy định tại khoản 1 Điều này để kịp
thời xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý các tố cáo vi
phạm Quy chế thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo;

{d}) Người phân phối thông tin và bằng
chứng về vi phạm Quy chế thi phải phụ trách trước pháp luật về sự tin
cậy, chuẩn xác của thông tin, chứng cứ đã phân phối; không được lợi dụng việc
này để gây tác động tiêu cực đến kỳ thi.

4. Tổ chức, cá nhân được giao tiếp
nhận thông tin, chứng cứ về tiêu cực, vi phạm Quy chế thi cần:

α) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin,
chứng cứ theo quy định; bảo vệ nguyên trạng chứng cứ; xác thực thông tin,
chứng cứ sau thời điểm tiếp nhận và gợi ý cấp có thẩm quyền về biện pháp xử lý
tiêu cực, vi phạm Quy chế thi;

ɓ) Triển khai kịp thời các biện pháp
ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế thi theo quy định;

ͼ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc giải trình
đơn vị, người có thẩm quyền để xử lý và thông báo công khai kết quả xử lý các cá
nhân, tổ chức có hành vi tiêu cực, vi phạm Quy chế thi;

{d}) Bảo mật thông tin và danh tính
người phân phối thông tin, chứng cứ liên quan đến tiêu cực, vi phạm Quy chế
thi.

1. Người tham gia tổ chức thi là công
chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc
sau kỳ thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề xuất đơn vị quản lý công
chức, viên chức ứng dụng quy định của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý
kỷ luật theo các hình thức sau đây:

α) Khiển trách so với những người vi
phạm lần đầu các hành vi dưới mức quy định tại các điểm ɓ, ͼ, {d} khoản này trong
khi thi hành nhiệm vụ;

ɓ) Cảnh cáo so với những người vi
phạm một trong các lỗi sau đây: Để cho thí sinh quay cóp và mang tài liệu, vật
dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại điểm и khoản 4 Điều
14 của Quy chế này;
chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót; ra
đề thi nằm
ngoài nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này; truyền dữ liệu thi
không đúng cấu trúc, không đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ GDĐT;

ͼ) Tùy thuộc vào mức độ vi phạm
có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, miễn nhiệm hoặc chuyển đi làm công tác khác
so với những người có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây: Ra đề thi không đúng nội dung
khoa học của bài thi/môn thi; trực tiếp giải bài thi hoặc hướng dẫn cho
thí sinh lúc đang thi; lấy bài thi của thí sinh này giao cho thí sinh khác;
gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm
của thí sinh;

{d}) Buộc thôi việc hoặc đề xuất truy
cứu trách nhiệm hình sự so với người có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Mang đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc mang bài giải từ ngoài vào phòng thi trong
lúc đang thi; làm lộ đề thi, mua, bán đề thi; làm lộ số phách bài thi; sửa chữa,
thêm, bớt vào bài làm của thí sinh; cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản
chấm thi hoặc trong bảng điểm; đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của
thí sinh; gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của thí sinh;

đ) Người làm mất bài thi của thí sinh
khi thu bài thi, vận tải và gìn giữ bài thi, chấm thi hoặc có những vi phạm
khác trong công tác tổ chức thi, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.

2. Công chức, viên chức không tham gia
tổ chức thi nhưng có các hành động như: Thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và mang
bài giải vào cho thí sinh, mang thông tin sai lệch gây tác động xấu đến kỳ thi,
quấy rối làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và đề
nghị buộc thôi việc.

3. Người tham gia tổ chức thi và những
người có liên quan tới việc tổ chức thi không phải là công chức, viên chức có
hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), tùy
theo mức độ, sẽ bị đơn vị có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và xử lý
theo quy định của pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có thời hạn hoặc
buộc thôi học (nếu là học viên, sinh viên, học viên) khi có một trong các hành
vi vi phạm quy định tại điểm ɓ, ͼ, {d}, đ khoản 1 Điều này.

4. Các hình thức xử lý vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền
quyết định theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu trên, các cơ
quan có thẩm quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi từ
1 đến 5 năm.

Mọi vi phạm Quy chế thi đều bị lập
biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.

1. Khiển trách:

α) So với những thí
sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác;

ɓ) Hình thức này do CBCT quyết định
tại biên bản được lập.

2. Cảnh cáo:

α) So với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây: Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó
vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách; trao đổi bài làm hoặc giấy
nháp với thí sinh khác; chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác chép
bài của mình;

ɓ) Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT
quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).

3.[22]
Đình chỉ thi:

α) So với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong
giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh
cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế này vào phòng
thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ; mang đề thi ra
ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy
làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động
gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh
khác; không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặͼ người quản lý
phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ;

ɓ) CBCT lập biên bản, thu tang vật
(nếu có) và giải trình Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu
Trưởng Điểm thi không nhất trí thì giải trình Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí
sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT, phải ra khỏi
phòng thi ngay sau thời điểm có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết
thời gian của buổi thi;

ͼ) Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ
bị hủy kết quả toàn thể các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.

4. Trừ điểm bài thi

α) Thí sinh bị khiển trách trong lúc
thi bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;

ɓ) Thí sinh bị cảnh cáo trong lúc thi
bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;

ͼ) Những bài thi có đánh dấu bị phát
hiện trong lúc chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài;

{d}) Cho điểm 0 (không): Bài thi được
chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; có hai bài làm trở lên đối
với một bài thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài
thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;

đ) Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi
nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi
tiếp theo;

e) Việc trừ điểm bài thi nêu tại điểm
ͼ và {d} khoản này do Trưởng ban Chấm thi tự luận quyết định căn cứ giải trình bằng
văn bản của Trưởng môn chấm thi tự luận.

5. Hủy bỏ kết quả thi so với những
thí sinh: Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm lỗi quy định tại
điểm {d} khoản 4 Điều này; viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên
quan đến bài thi; để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới
mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau thời điểm đã nộp bài; dùng bài của
người khác để nộp. Căn cứ giải trình bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng thi, Giám
đốc sở GDĐT ra quyết định hủy bỏ kết quả thi.

6. Hủy kết quả thi và lập hồ sơ gửi cơ
quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật so với những thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

α) Giả mạo hồ sơ để hưởng cơ chế ưu
tiên, khuyến khích;

ɓ) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không
hợp pháp;

ͼ) Để người khác dự thi thay, làm bài
thay dưới mọi hình thức;

{d}) Có hành động quấy rối, phá hoại kỳ
thi; hành hung những
người tham gia công tác tổ chức thi hoặc thí sinh khác;

đ) Sử dụng Giấy chứng thực kết quả thi
không hợp pháp.

7. So với các vi phạm có dấu hiệu
hình sự thì các đơn vị quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi đơn vị có thẩm quyền
xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; so với các trường hợp vi
phạm khác, tùy vào tính
chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều
này.

Việc xác minh, khắc phục khiếu nại,
tố cáo về kỳ thi sau thời điểm Hội đồng thi giải thể được khắc phục theo quy định
của pháp luật về khắc phục khiếu nại và tố cáo.

1. Chỉ đạo tổ chức kỳ thi; quyết định
phương án xử lý các trường hợp đặc biệt do tác động của thiên tai, dịch bệnh
và các tình huống dị thường khác.

2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp quốc gia
để chỉ đạo tổ chức kỳ thi.

3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, xác minh
việc thực hiện Quy chế thi.

4. Xây dựng đề thi cho kỳ thi hằng
năm.

5. Đối sánh kết quả thi và điểm trung
bình cả năm lớp 12 của thí sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi.

1. Phụ trách toàn thể về chỉ đạo
tổ chức kỳ thi tại địa phương.

2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh;
duyệt phương án, plan và kinh phí tổ chức kỳ thi do sở GDĐT trình; chỉ đạo,
giao nhiệm vụ cho sở GDĐT và các sở ban, nghề có liên quan của tỉnh, UBND cấp
huyện/thị về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm
túc Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn về kỳ thi do Bộ GDĐT công bố.

1. Chỉ đạo và xác minh việc hoàn thiện
plan dạy học, nhận xét xếp loại học viên ở các trường phổ thông.

2. Trình UBND tỉnh quyết định thành
lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.

3. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
để chỉ đạo tổ chức thi tại tỉnh theo Quy chế thi và hướng dẫn của Bộ GDĐT.

4. Chỉ đạo, tổ chức ĐKDT, quản lý hồ
sơ ĐKDT; chuẩn bị điều kiện về nền tảng vật chất cho kỳ thi; phối phù hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức thi cho các thí sinh học môn Ngoại ngữ theo
chương trình thí điểm được Bộ GDĐT cho phép để sử dụng kết quả thi trong xét
thừa nhận tốt nghiệp THPT.

5. Chủ trì thành lập, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi; tổ chức
tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi; chỉ đạo các nền tảng giáo dục chuẩn bị điều kiện
về nền tảng vật chất cho kỳ thi.

6. Giải trình Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về
việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi, những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ
chức thi.

7. Tổ chức bàn trả Giấy chứng thực
kết quả thi cho thí sinh.

8. Tổ chức xét thừa nhận tốt nghiệp
THPT cho thí sinh; chỉ
đạo tổ chức cấp
Giấy chứng thực tốt nghiệp tạm thời, Bằng tốt nghiệp THPT và Giấy chứng thực
hoàn thiện chương trình giáo dục phổ thông; thông báo công khai phổ điểm các bài thi, môn
thi thành phần, đối sánh điểm thi trung bình các bài thi, môn thi thành phần
với điểm trung bình môn học tương ứng của năm học lớp 12 của các trường phổ
thông trong tỉnh.

9. Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật
so với công chức, viên chức, giáo viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn quy
định; đề xuất các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định Quy chế
thi và các quy định của pháp luật so với những người tham gia làm công tác
thi; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy định.

10. Phối phù hợp với sở tài chính và
các đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh đảm bảo kinh phí tổ chức kỳ thi.

1. Cục Nhà trường phụ trách như
một sở GDĐT trước Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng và Bộ GDĐT về toàn thể công
tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi tốt nghiệp THPT trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Cục trưởng Cục Nhà trường có nhiệm
vụ và quyền hạn như Giám đốc sở GDĐT về toàn thể công tác chỉ đạo, quản lý kỳ
thi tốt nghiệp THPT.

1. Hoàn thiện chương trình dạy học
theo chỉ đạo của sở GDĐT; tổ chức ôn tập cho học viên; hướng dẫn để học viên
được cấp Căn cước công dân chậm nhất vào cuối học kỳ Ι năm học lớp 12; tổ chức
xác minh trình độ tri thức văn hóa, xếp loại học lực cho những người tự học
khi được sở GDĐT giao trách nhiệm.

2. Tiếp nhận Phiếu ĐKDT, đơn đề xuất
phúc khảo; xác minh hồ sơ của người học ĐKDT tại trường; hoàn thiện dữ liệu
ĐKDT và chuyển dữ liệu cho sở GDĐT; in, đóng dấu và trả Giấy báo dự thi cho thí
sinh; quản lý hồ sơ
ĐKDT của thí sinh theo quy định.

3. Tổ chức cho công chức, viên chức,
giáo viên và thí sinh học tập Quy chế thi, tạo mọi điều kiện về nền tảng vật chất,
an toàn cho Hội đồng thi nếu được chọn làm Điểm thi hoặc vị trí chấm thi,
phúc khảo.

4. Tiếp nhận đơn, lập danh sách thí
sinh có đơn phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT; trả Giấy chứng thực kết
quả thi cho thí sinh nộp Phiếu ĐKDT tại trường.

5. Cấp Giấy chứng thực tốt nghiệp tạm
thời và Giấy chứng thực hoàn thiện chương trình giáo dục phổ thông.

6. Lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy
định.

7. Đối sánh điểm thi trung bình các
bài thi, môn thi thành phần với điểm trung bình môn học tương ứng của năm học
lớp 12 của các học viên của trường làm căn cứ để đổi mới việc dạy và học trong
nhà trường.

1. Thành lập các đoàn xác minh các khâu của kỳ
thi hoặc tham gia các đoàn thanh tra/xác minh các khâu của kỳ thi theo chỉ đạo
của Bộ trưởng Bộ GDĐT; đảm bảo các điều kiện thiết yếu để các viên chức, giảng
viên của nền tảng giáo dục đại học tham gia và thực hiện nhiệm vụ.

2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến công tác tổ chức kỳ thi do Bộ trưởng Bộ GDĐT giao./.


Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài quy chế thi tốt nghiệp thpt 2021

CHỐT PHƯƠNG ÁN THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 || BỘ GDvàĐT (05.10.2021)

alt

  • Tác giả: Thầy Phạm Quốc Toản
  • Ngày đăng: 2021-10-05
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 4979 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Hãy sub kênh: youtube.com/ͼ/Thayphamquoctoan247 để update các video tiên tiến nhất

    Thầy Phạm Quốc Toản, Cụ lý Vlog hay Thầy giáo Quốc dân là những tên gọi khác nhau về thầy giáo Vật lí của Tuyensinh247.com. Đây là kênh giúp các bạn trẻ tiêu khiển vui vẻ qua các clip hài và cũng là kênh thầy dạy nhiều bài Vật lí miễn phí giúp học viên hiểu bài hơn, có động lực học tập hơn.
    Fb: https://www.facebook.com/toanpq
    Website: https://tuyensinh247.com/giao-vien-thay-pham-quoc-toan-g7.html

Chính thức công bố Quy chế thi tốt nghiệp THPT 2021

  • Tác giả: luatvietnam.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 9118 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Ngày 12/3/2021, BGDĐT công bố Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, Chính thức công bố Quy chế thi tốt nghiệp THPT 2021

Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp THPT

  • Tác giả: kthn.edu.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 7991 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2021

  • Tác giả: thpt-locthai-binhphuoc.edu.vn
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 6987 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Quy chế thi tốt nghiệp THPT năm 2021 – Detail – THPT Lộc Thái – https://thpt-locthai-binhphuoc.edu.vn/thong-bao/quy-che-thi-tot-nghiep-thpt-nam-2021-319.html

Chính thức công bố Quy chế thi tốt nghiệp THPT 2021

  • Tác giả: www.24h.com.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 5707 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Để xét thừa nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh giáo dục THPT phải dự thi 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn.

Quy chế và CV hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT năm 2021

  • Tác giả: thptbenquan.quangtri.edu.vn
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 3496 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Thông tư 05 về quy chế thi TN  và CV 1318 hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT năm 2021.

Thông Tư Ban Hành Quy Chế Thi Tốt Nghiệp Thpt 2021 Có Nhiều Điểm Mới Cần Chú Ý

  • Tác giả: kitybags.vn
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 2879 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Xin chào Luật sư! Cháu năm nay thi TPHT quốc gia nên còn nhiều bỡ ngỡ, Hiện tại cháu muốn tham khảo quy chế coi thi

Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí