Cách tính cân nặng chuẩn – cách tính cân nặng chuẩn cho nữ

Medonthan – Việc nhìn vào gương hay đứng lên cân không thôi là chưa đủ : Có các công thức chuẩn xác tính toán trọng lượng thể xác theo kiểu thể xác,giới

Bạn đang xem: cách tính cân nặng chuẩn cho nữ

Medonthan – Việc nhìn vào gương hay đứng lên cân không thôi là chưa đủ : Có các công thức chuẩn xác tính toán trọng lượng thể xác theo kiểu thể xác,giới tính và độ tuổi. Vậy có những phương pháp tính cân nặng lý tưởng như thể nào ?

1.Trọng lượng tiêu chuẩn và vấn đề béo phì

Hiện tại, vì có 2 tư tưởng ngược nhau về thể hình, tư tưởng thứ nhất cho rằng nên gầy một tí thì mới là thể xác kiểu hình lý tưởng. Tư tưởng này hiện đang được nhiều người chấp thuận, nhất là giới nữ ở những nước phát triển, mà điển hình là kiểu hình của “người mẫu thời trang”. Theo họ, nữ có thể hình càng gầy càng được nghĩ rằng đẹp. Vì tư tưởng này mà nhiều phụ nữ phải nhịn ăn để duy trì kiểu hình “gầy lý tưởng” của họ. Một tư tưởng khác lại cho rằng béo là đẹp, nhất là béo ở trẻ em và phụ nữ, khi họ càng béo càng chứng tỏ khả năng kinh tế và trổ tài của sự “mạnh mẽ” về thể chất, những tư tưởng này đang có ở các nước đang phát triển, nhất là ở châu Phi họ coi phụ nữ càng béo càng đẹp.

Tình hình thừa cân – béo phì đang ngày càng tăng trưởng ở mức báo động trên khắp toàn cầu, sự thừa cân tăng trưởng cùng với sự tăng trưởng về mức độ tăng trưởng kinh tế. Ở các nước đang trong thời kỳ chuyển tiếp, khi kinh tế tăng trưởng lên thì tỷ lệ người béo phì tăng trưởng và suy dinh dưỡng giảm xuống. Ở thời kỳ đầu tỷ lệ béo tăng trưởng ở tầng lớp khá giả và sau đó sẽ tiếp tục tăng dần ở tầng lớp thu nhập thấp, ở thành thị tỷ lệ béo phì cao hơn ở nông thôn. Ở các nước đã phát triển, tỷ lệ béo phì tăng cao ở tầng lớp thu nhập thấp và ở nông thôn nhiều hơn thành thị. Ví dụ: nước Mỹ tỷ lệ thừa cân ở tầng lớp dưới cao gấp 7-12 lần so vói tầng lớp cao…

Nhất là tình trạng béo phì trẻ em không ngừng tăng trưởng ở trên toàn cầu. Béo phì là yếu tố tạo thành rủi ro của nhiều bệnh nan y ở người (cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường tuýp II, thừa mỡ trong máu, sỏi mật…), nếu béo phì mà bị từ tuổi nhỏ thì rủi ro càng nặng hơn. Béo phì có thể được xem là nguyên nhân trước tiên của sự xuất hiện nhiều bệnh mạn tính không lây kéo theo sau nó. Hậu quả này đang được xem xét thấy ở các nước đã và đang phát triển trên toàn cầu.

Việc tính toán để biết và duy trì cân nặng ở mức lý tưởng, phòng ngừa rủi ro gây béo phì là điều hết sức thiết yếu cho mọi người ở mọi lứa tuổi.

2. Phương pháp tính thể trọng tiêu chuẩn và mức độ béo phì.

2.1. Một số công thức tính thể trọng tiêu chuẩn ở người lớn

Thể trạng tiêu chuẩn ở người lớn được các nhà khoa học mang ra nhiều công thức tính toán khác nhau, sau đây là một số công thức tính toán thông dụng hiện tại:

2.1.1. Công thức Bruck

Công thức này được người Nhật Bản sử dụng.

Cân nặng lý tưởng (kg) = ( Chiều cao (cm) – 100) Ҳ 0,9

2.1.2. Công thức Bongard

Cân nặng lý tưởng (kg) = (chiều cao(cm) Ҳ vòng ngực TB (cm) : 240)

2.1.3. Công thức Lorentz

Cân nặng lý tưởng (kg) = Ƭ – 100 – (Ƭ –150/ И)

Trong số đó: Ƭ là chiều cao (cm), И = 4 với Nam và И = 2 với Nữ.

Có thể nhìn vào bảng để biết cân nặng lý tưởng của mình như sau:

Bảng1: Số cân nặng lý tưởng tương ứng với chiều cao

Bảng 1 chỉ vận dụng với người ở lứa tuổi 25-59 có bộ xương vừa phải. Với người có cỡ xương to thì cộng thêm 3-6 kg, với người có cỡ xương nhỏ thì giảm đi 3-6 kg.

2.1.4. Công thức do đơn vị bảo hiểm Mỹ mang ra:

Cân nặng lý tưởng (kg) = 50 + 0,75 (chiều cao (cm) – 150)

2.1.5. Công thức Broca:

Cân nặng lý tưởng (kg) = Chiều cao (cm) – 100

2.1.6. Chỉ số Quetelet hay chỉ số khối lượng thể xác:

Năm 1995 tổ chức У tế toàn cầu khuyên dùng chỉ số khối lượng thể xác (BMI: Body Mass Index) trước đó gọi là chỉ số Quetelet để nhận định về tình trạng dinh dưỡng thể xác.

BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg) : ((chiều cao (ɱ) Ҳ chiều cao (ɱ)).

Tháng 2 năm 2000, đơn vị khu vực Thái Bình Dương của tổ chức У tế toàn cầu (WPRO) và Hội tìm hiểu béo phì quốc tế đã phối phù hợp với Viện tìm hiểu Bệnh đái tháo đường Quốc tế (IDI), Trung tâm Hợp tác dịch tễ học đái tháo đường và các bệnh không lây của tổ chức У tế toàn cầu đã mang ra khuyến nghị về kpi phân loại béo phì cho cộng đồng các nước châu Á (IDI & WPRO, 2000) như sau:

Bảng 2: Phân loại trạng thái dinh dưỡng ở người trưởng thành (20 – 69 tuổi) dựa vào chỉ số BMI cho các nước châu Á

Ngoài ra để xác nhận là béo phì thì cần đo thêm bề dày lớp mỡ dưới da ở cơ tam đầu cánh tay, dưới xương bả vai hay ở mạng sườn trên mào chậu.

Các ngưỡng về chỉ số BMI vẫn thích phù hợp với những người già đến 69 tuổi, còn từ 70 tuổi trở lên nếu BMI > 30 mà không có triệu chứng của các bệnh mạn tính đang tiến triển thì vẫn nên duy trì cân nặng ở mức độ đó, không cần điều chỉnh để giảm béo.

2.2. Phương pháp tính thừa cân – béo phì ở trẻ em theo BMI

Thừa cân (overweight) là cân nặng vượt quá “cân nặng lý tưởng” hay cân nặng “nên có” so với chiều cao, béo phì (obese) là lượng mỡ được tích luỹ trong thể xác không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức có tác động xấu đến sức khoẻ.

Năm 1997 tổ chức У tế toàn cầu đề xuất lấy điểm ngưỡng dưới 2 độ lệch chuẩn (- 2SD) của các chỉ số Cân nặng/tuổi (𝒲/𝓐), Chiều cao/tuổi (Н/𝓐) và Cân nặng/chiều cao (𝒲/Н) so với quần thể tham chiếu NCHS (National Ceter Health Stastic) để coi là suy dinh dưỡng (nhẹ cân) và chia ra các mức độ sau:

Từ – 2SD đến > – 3SD là suy dinh dưỡng độ Ι (vừa).

Từ – 3SD đến > -4SD là suy dinh dưỡng độ II (nặng).

Từ < -4 SD là suy dinh dưỡng độ III (rất nặng)

Với thừa cân – béo phì, trong các điều tra sàng lọc, hạn chế ngưỡng để coi là thừa cân khi số Cân nặng/chiều cao ≥ + 2SD. Để coi là béo phì thì cần đo thêm bề dày lớp mỡ dưới da ở các vùng như cơ tam đầu cánh tay, dưới xương bả vai…. Tuy vậy, trong các điều tra cộng đồng nhằm để tìm hiểu và dự đoán tình trạng dinh dưỡng thì chỉ cần dùng kpi cân nặng/chiều cao là đủ để nhận xét, vì khi cân nặng/ chiều cao ≥ + 2SD thì đa số các em đều là béo phì.

So với các em ở lứa tuổi thiếu niên (9-14 tuổi) khi mà chỉ số khối lượng thể xác (BMI) ≥ 85 percentin theo tuổi và giới là thừa cân. Nếu muốn xác nhận là béo phì thì cần đo thêm bề dày lớp mỡ dưới da. Tuy nhiên khi nhận xét tình trạng thừa cân béo phì trong cộng đồng, có thể coi mốc BMI ≥ 85 percentin theo tuổi và giới là mốc khởi đầu có rủi ro béo phì. Cách nhận xét dựa vào bảng 3 như sau:

BMI < 18,5: thiếu cân (suy dinh dưỡng)

BMI ≥ 85 percentin: Thừa cân (Rủi ro béo phì).

BMI ≥ 90 percentin: Béo phì độ Ι (nhẹ).

BMI ≥ 95 percentin: Béo phì độ II (Vừa).

Bảng 3. Chỉ số BMI ở lứa tuổi 9-14 theo percentin

* Với các chỉ số 𝒲/𝓐, Н/𝓐 và 𝒲/Н khi dùng để phân loại các trạng thái dinh dưỡng thì cần phải có

bảng “Kích thước nhân trắc tham khảo” của quần thể NCHS, trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi không giới thiệu ra ở đây.

2.3. Tính cân nặng tiêu chuẩn của trẻ em bằng các cách khác:

2.3.1. Với trẻ em từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi:

Cân nặng lý tưởng (kg) = Cân nặng sơ sinh (kg) + Số tháng tuổi Ҳ 0,6

Ví dụ: Một em khi mới sinh có cân nặng 3,0 kg, sau 3 tháng số cân phải có là: 3,0 kg + (3 Ҳ 0,6) = 3,0 Ҳ 1,8 = 5,4 kg. Sau 5 tháng số cân phải có là 9,0 kg.

2.3.2. Với trẻ từ 7 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi:

Cân nặng lý tưởng (kg) = Cân nặng sơ sinh (kg) + 3,6 + 0,5 Ҳ (Số tháng tuổi Ҳ 0,6)

Ví dụ: Một em khi mới sinh nặng 3,0kg sau 8 tháng tuổi số cân nặng phải có sẽ là: 3,0kg + 3,6 + 0,5 (8 Ҳ 0,6) = 6,6 + 2,4 = 9,0 kg.

2.3.3. Với trẻ từ 2 – 12 tuổi:

Cân nặng lý tưởng (kg) = 8 + (số năm tuổi Ҳ 2).

Ví dụ: Một em tròn 5 tuổi, số cân nặng phải có là:

8 + (5 Ҳ 2) = 18 (kg).

Để nhận xét mức độ béo phì ta dùng công thức tính % độ béo như sau:

Độ béo (%) = (Cân nặng thực tiễn – Cân nặng tiêu chuẩn): Cân nặng tiêu chuẩn Ҳ 100

Phân loại mức độ béo:

Bình thường: Cân nặng tiêu chuẩn ± 10% độ béo.

Thừa cân: Cân nặng tiêu chuẩn > 10% – 20% độ béo.

Béo phì độ Ι: Cân nặng tiêu chuẩn > 20% – 30% độ béo.

Béo phì độ II: Cân nặng tiêu chuẩn > 30% – 50% độ béo

Béo phì độ III: Cân nặng tiêu chuẩn > 50% độ béo.

3. Một vài điều lưu ý

Trên đây là một số phương pháp tính toán để nhận xét tình trạng dinh dưỡng của cá nhân, mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định và đều có giá trị để nhận định tình trạng dinh dưỡng.

Một cá nhân muốn xác minh tình trạng dinh dưỡng của mình có thể dùng một vài cách nhận xét như trên để so sánh và rút ra tổng kết cho bản thân.

Trong tìm hiểu người ta thường dùng phương pháp so sánh độ lệch chuẩn dựa trên kích thước nhân trắc tham khảo NCHS so với trẻ nhỏ từ sơ sinh tới 8 tuổi. Trẻ từ 9 tuổi trở lên sử dụng bảng BMI theo percentin theo tuổi và giới (bảng 3) để phân loại trạng thái dinh dưỡng. Ở người trưởng thành việc phân loại thường sử dụng chỉ số BMI (bảng 2).

Trong điều tra béo phì với các yếu tố rủi ro, nhằm để xác đinh mối quan hệ giữa béo phì với các yếu tố do béo phì gây ra, người ta thường lấy BMI ở mốc từ ≥ 25 trở lên và kết phù hợp với đo bề dày lớp mỡ dưới da. Khi bề dày lớp mỡ dưới da ở những điểm đo được quy định ≥ 90 percentin cùng với BMI như trên được xem là béo phì ở người trưởng thành.

Cần lưu ý thêm tỷ số vòng bụng/ vòng mông khi vượt quá 0,9 ở Nam và 0,8 ở Nữ thì các rủi ro tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường đều tăng trưởng rõ rệt.

Medonthan tônge hợp


Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài phương pháp tính cân nặng chuẩn cho nữ

CÂN NẶNG CHUẨN – Cách Tính Cân Nặng So Với Chiều Cao Của Mình | Dr Ngọc

alt

  • Tác giả: Dr Ngọc Official
  • Ngày đăng: 2020-09-08
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 6831 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Tham gia cộng đồng: https://goo.gl/eMTjYN​ để được tư vấn và hỏi đáp cùng Bác sỹ Ngọc.
    CÂN NẶNG CHUẨN – Cách Tính Cân Nặng So Với Chiều Cao Của Mình | Dr Ngọc
    Cân nặng chuẩn là điều muốn của mọi người. Bảng chiều cao cân nặng chuẩn bao gồm: cân nặng chuẩn cho nam, cân nặng chuẩn cho nữ, cân nặng chuẩn cho trẻ,…Tuy nhiên làm thế nào để tính cân nặng chuẩn so với chiều cao của mình thì không nhiều người hiểu rằng.
    Trong video ngày ngày hôm nay, Dr Ngọc sẽ hướng dẫn các bạn phương pháp tính cân nặng chuẩn so với chiều của mình như vậy nào nhé.
    Trước tiên, các bạn cần biết phương pháp tính cân nặng chuẩn còn được gọi là phương pháp tính bmi. BMI là gì? Phương pháp tính BMI như vậy nào?
    Sau đó các bạn cần biết rõ các yếu tố tác động đến chiều cao và cân nặng để từ đó tất cả chúng ta cái thiện cân nặng của tất cả chúng ta.
    Hãy cùng Dr Ngọc theo dõi hết video Cân nặng chuẩn để biết phương pháp tính cân nặng chuẩn cũng như phương pháp tính bmi là như vậy nào nhé!

    CânNặngChuẩn CáchTínhCânNặngChuẩn
    DrNgọc DrNgocOfficial
    ——————————————————
    CÂN NẶNG CHUẨN – Cách Tính Cân Nặng So Với Chiều Cao Của Mình | Dr Ngọc
    0:00 Cân nặng như vậy nào là chuẩn so với chiều cao của tất cả chúng ta
    1:30 Bmi là gì? Phương pháp tính BMI chuẩn
    3:50 Cân nặng tối đa mà bạn có thể nằm trong khoảng hạn chế
    5:00 Dấu hiệu thừa cân
    6:55 Tổng hợp
    ——————————————————
    CÁC VIDEO LIÊN QUAN VỀ CÂN NẶNG CHUẨN
    1. BẠN NÊN GIẢM BAO NHIÊU CÂN LÀ ĐỦ ?
    https://www.youtube.com/watch?v=toa5kPWeHQs
    2. Giảm cân đối khoai lang, Cách giảm cân hiệu quả mà bạn chưa biết/Dr.Ngọc
    https://youtu.be/0FPB_9_jZBM
    3. Viên Uống Đẹp Da Khỏe Mạnh Giá Bình Dân Được Tiết Lộ Từ Chuyên Gia Da Liễu | Dr Ngọc
    https://youtu.be/V3AMPcLCM_Y
    4. TRẺ HÓA DA -Trẻ Ra 5 Tuổi Với 6 Động Tác Massage Mặt Mỗi Ngày | Dr. Ngọc
    https://youtu.be/9pZbiXP3izc
    ——————————————————
    Tư vấn trợ giúp về Da:
    📨 Nhắn tin: http://m.me/Drngoclaser

    📌Liên hệ với Dr Ngọc:
    ——————————————————
    📨 Nhắn tin: http://m.me/drngoclaser
    🔲Blog: https://drngoc.vn/
    🔲Fb: https://www.facebook.com/drngoclaser/?fref=ts
    🔲Tin nhắn hộp thư online hợp tác: drngoclaser@gmail.com
    ————————————————
    Bạn cũng có thể cập nhận những tri thức về laser thẩm mỹ từ quyển sách miễn phí của tôi tại đây:
    Cuốn sổ tay laser thẩm mỹ: https://caoxuanngoc.gr8.com/
    Quyển sách ứng dụng PRP trong thẩm mỹ: https://sachprp.gr8.com/

    © Bản quyền thuộc về Dr Ngoc Official
    © Copyright by Dr Ngoc Official ☞ Do not Reup

Bảng chiều cao cân nặng chuẩn của nữ và phương pháp tính đơn giản

  • Tác giả: dongphuc.dony.vn
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 5627 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Bảng chiều cao cân nặng chuẩn dành riêng cho nữ là gì? Bạn đã biết tính số đo của bản thân mình mình chưa? Hãy thử ngay với nội dung sau đây nhé!

Bảng chiều cao cân nặng chuẩn của nữ giới theo độ tuổi MỚI NHẤT

  • Tác giả: caodangytehadong.edu.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 8853 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Chiều cao cân nặng chuẩn của nữ giới không chỉ được các bạn nữ quan tâm mà một tiết lộ nhỏ chính là “các bạn nam cũng tim hiểu vấn đề này rất nhiều”. Nội dung

Bảng chiều cao cân nặng chuẩn của nữ mới và chuẩn xác Nhất !

  • Tác giả: www.thethaothientruong.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 4835 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Dựa vào bảng chiều cao cân nặng chuẩn của nữ dưới đây ✅ bạn sẽ biết mình đang gầy hay béo ✅ phải tăng hay giảm bao nhiêu kg để có cân nặng chuẩn.

Cách Tính Chiều Cao Cân Nặng Chuẩn Của Nam Và Nữ

  • Tác giả: cachlammoi.com
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 4111 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Số Đo Chiều Cao và Cân Nặng của nam và nữ (BMI) đạt tiêu chuẩn

  • Tác giả: 2doctor.org
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 5241 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Chỉ số cân nặng chiều cao BMI là mốc đo đáng tin cậy để hiểu rằng chuẩn xác tình trạng thừa cân, béo phì, suy dinh dưỡng hay khỏe mạnh của thể xác.

Chiều cao và cân nặng chuẩn của nữ – bạn nữ nào cũng nên biết

  • Tác giả: medlatec.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 5293 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Vóc dáng cân đối, săn chắc với số đo 3 vòng tiêu chuẩn điều mà hầu như chị em phụ nữ quan tâm. Nhiều phái nữ chỉ quan tâm đến cân nặng của mình cao hay thấp, tăng hay giảm. Song thực tiễn, vóc dáng chuẩn còn phụ thuộc vào tỉ lệ chiều cao – cân nặng có cân đối hay không? Dưới đây là bảng chiều cao, cân nặng chuẩn của nữ để bạn tham khảo và điều chỉnh cho thích hợp.

Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: giải trí