Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2020 – quyết toán thuế tncn 2020

Hướng dẫn quyết toáи thuế TNCN năm 2020 – 2021; Thủ tục hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân; Thời hạn quyết toán thuế TNCN theo quy định tiên tiến nhất.

Bạn đang xem: quyết toán thuế tncn 2020

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2020 – 2021 qua mạng

Hướng dẫn quyết toáи thuế TNCN 2020 vào năm 2021; Hồ sơ thủ tục quyết toán thuế TNCN; Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tiên tiến nhất.


 

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014.
– Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/9/2014.
– Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015
– Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018.
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
– Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021 của Tổng Cục Thuế.

Kế toán Thiên Ưng xin trích quy định về việc hướng dẫn những nội dung lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2020 – 2021 như sau:


 —————————————————————————-
 

Ι. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN:

1. So với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với Đơn vị thuế:

  – Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với đơn vị thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề xuất hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  – Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch trước nhất dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày trước nhất có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán trước nhất là 12 tháng liên tục kể từ ngày trước nhất có mặt tại Việt Nam.
  – Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với đơn vị thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với đơn vị thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế so với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải phụ trách về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
  – Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo tác động đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với đơn vị thuế theo quy định.

2. So với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:

  – Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.
    +) Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn thống kê thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.

  – Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, thống nhất, chia, tách, chuyển hóa loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân so với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).


———————————————————————
 

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN:

1. So với cá nhân trực tiếp quyết toán với Đơn vị Thuế:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đâykhông phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
    – Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác nhận số vốn thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
    – Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
    – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nhà cung cấp, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác trung bình tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế so với phần thu nhập này;
    – Cá nhân được người tiêu dùng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người tiêu dùng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người tiêu dùng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN so với phần thu nhập này.

2. So với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:

– Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
 

———————————————————————————
 

III. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN:

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, rõ ràng và cụ thể như sau:
    – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tiễn đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, thống nhất, chia, tách, chuyển hóa loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

    – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tiễn đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác trung bình tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế so với phần thu nhập này. (Nếu muốn quyết toán cả phần này thì Cá nhân trực tiếp quyết toán với Đơn vị thuế)

Xem thêm: Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2020.


Trường hợp điều chỉnh sau thời điểm đã ủy quyền QTT:
– Cá nhân sau thời điểm đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với đơn vị thuế.


—————————————————————————
 

IV. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC:

1. Thu nhập chịu thuế TNCN:

– Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công được xác nhận theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Ngoài ra, Cục Thuế lưu ý một số nội dung sau:
  – Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2020 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2020 đến 31/12/2020.

  – Khoản tiền thuê nhà, điện nướͼ và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối vớι nhà ở do nhà cung cấp sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tiễn trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại nhà cung cấp không phân biệt nơi trả thu nhập, không bao gồm: khoản lợi nhuận về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) so với nhà ở do người tiêu dùng lao động xây dựng để phân phối miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người tiêu dùng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa phận có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa phận có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn phân phối miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
  – Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc ngân sách khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
  – Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợρ tại Danh sách tổng hợρ các khoản phụ cấp, trợ cấp do đơn vị nhà nước có thẩm  quyền công bố làm nền tảng xác nhận thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, công bố tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng Cục Thuế.

2. Thu nhập tính thuế trung bình tháng:

  – Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác nhận trên nền tảng thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợρ cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.
  – Trường hợρ thu nhập cá nhân thu được không bao gồm thuế TNCN thì phải thực hiện quy đổi theo hướng dẫn Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Việc quy đổi được thực hiện theo thu nhập thực nhận hàng tháng, khi quyết toán thuế TNCN, thu nhập tính thuế cả năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác nhận trên nền tảng đã quy đổi theo thu nhập thực nhận từng tháng.

  – Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế trung bình tháng được xác nhận bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ củα cả năm sau đó chia cho 12 tháng, rõ ràng và cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế trung bình tháng

 = 

Tổng thu nhập chịu thuế 

 – 

Tổng các khoản giảm trừ

12 tháng


  – So với cá nhân cư trú là người nước ngoài thì thời điểm khởi đầu tính thuế TNCN của cá nhân nước ngoài căn cứ vào ngày trước nhất có mặt tại Việt Nam của cá nhân cho mục đích làm việc phát sinh thu nhập tại Việt Nam ghi trên hợρ đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam.

  – Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế so với các loại thuế đánh vào thu nhập, thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần trước nhất có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

Ví dụ 1: Năm 2020, ông 𝓓 là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần trước nhất vào ngày 05/3/2020 theo Hợp đồng làm việc tại Trung tâm tư vấn du học Ҳ, đến ngày 25/11/2020 ông 𝓓 kết thúc Hợp đồng làm việc tại Trung tâm tư vấn du học Ҳ và rời Việt Nam. Hàng tháng ông 𝓓 thu được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty du học tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông 𝓓 không thống kê người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2020 đến 25/11/2020, ông 𝓓 có mặt tại Việt Nam là 265 ngày. Như vậy, năm 2020 ông 𝓓 là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/11/2020, ông 𝓓 thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:

– Tổng thu nhập chịu thuế năm 2020: 70 triệu đồng Ҳ 9 tháng = 630 triệu đồng

– Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông 𝓓 năm 2020:

11 triệu đồng Ҳ 9 tháng = 99 triệu đồng.

– Thu nhập tính thuế năm 2020:

630 triệu đồng – 81 triệu đồng = 531 triệu đồng

– Thu nhập tính thuế trung bình tháng năm 2020:

549 triệu đồng : 9 tháng = 59 triệu đồng.

Xem thêm: Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân.


3. Các khoản giảm trừ:

3.1. Mức giảm trừ gia cảnh

Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, theo đó, điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

  – Mức giảm trừ so với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  – Mức giảm trừ so với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh được vận dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 được xác nhận lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.

3.2. Giảm trừ cho người phụ thuộc
– Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định.
    – Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng so với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết {d}.4, điểm {d}, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

    Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.

Ví dụ 2: Giả sử tháng 3/2020 bà 𝓐 sinh con,.
  – Tháng 8/2020 bà 𝓐 đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  – Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà 𝓐 khai kpi “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2020 => thì trong năm bà 𝓐 được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2020. Khi quyết toán bà 𝓐 được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2020 đến hết tháng 12/2020 mà không phải đăng ký lại.
  – Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà 𝓐 khai kpi “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2020 thì trong năm bà 𝓐 được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2020, khi quyết toán, để được tính lại theo thực tiễn phát sinh từ tháng 3/2020 thì bà 𝓐 phải đăng ký lại theo thực tiễn phát sinh tại Mẫu số 20/ĐK-TCT (từ tháng 3/2020) và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc.


– Trường hợρ người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng so với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa hướng dẫn tại tiết {d}.4, điểm {d}, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2020, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh so với người phụ thuộc đó cho năm 2020.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợρ nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏα thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

3.3. Điều kiện để xác nhận người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc:
– Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Danh sách bệnh hiểm nghèo được vận dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác nhận cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.


——————————————————————————
 

𝒱. HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2020:

1. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN:
– Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2020 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm ɓ.2, khoản 1; điểm ɓ.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

1.1 Đốι với Doanh nghiệp trả thu nhập:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT-TNCN và các bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN 05-2/BK-QTT-TNCN, 05-3/BK-QTT-TNCN công bố kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Xem thêm: Cách lập tờ khai quyết toán thuế 05/QTT-TNCN.


Note:
– Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.
– Các tổ chức trả thu nhập khi thống kê quyết toán thuế điềи đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ đúng đắn để liên hệ, số smartphone và địa chỉ thư điện tử.
– Không khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi thống kê quyết toán tại qua đơn vị chi trả thu nhập.
– Tại bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN thực kiện thống kê thời gian giảm trừ gia cảnh trong năm 2020.

Xem thêm: Cách đăng ký mã số thuế cá nhân.

Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
– Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

– Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

– Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
    + So với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
    + So với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

1.2 So với cá nhân quyết toán vớι Đơn vị thuế:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN công bố kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN công bố kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chúng từ minh chứng số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết phụ trách về tính chính xáͼ của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm hết hoạt động thì đơn vị thuế căn cứ CSDL của nghề thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
  Trường hợp, theo quy định của pháp luật nước ngoài, đơn vị thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng thực khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do đơn vị trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối vớι số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóα đơn chứng từ minh chứng khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học trong năm tính thuế (nếu có).
– Trường hợρ cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu minh chứng về số vốn đã trả của nhà cung cấp, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Lưu ý:
– Khi thống kê quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số smartphone, thư điện tử, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số minh chứng thư.
– Đốι với hồ sơ hoàn thuế đề xuất ghi đúng đắn số tài khoản ngân hàng, tên ngân hàng – chi nhánh.
– Kpi số [37] – Đã khấu trừ – tại mẫu 02/QTT-TNCN công bố kèɱ theo- Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế TCTTN đã khấu trừ (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).
– Kpi số [38] – Đã tạm nộp- tại mẫu 02/QTT-TNCN công bố kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.

2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

– Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn rõ ràng và cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại website https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có tính năng trợ giúp xác nhận đơn vị thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân thống kê.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác nhận rõ ràng và cụ thể như sau:

2.1. So với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho đơn vị Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

2.2. So với cá nhân trực tiếp quyết toán với đơn vị Thuế
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại đơn vị thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm α Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
   – Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại đơn vị thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác nhận được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại đơn vị thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
    + Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại đơn vị thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại đơn vị thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại đơn vị thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kể tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại đơn vị thuế nơi cá nhân cư trú.

    + Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng phân phối dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại đơn vị thuế nơi cá nhân cư trú.

    + Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là đơn vị thuế nơi cá nhân cư trú.

3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

Căn cứ Quy định tại điểm α, điểm ɓ Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:

  – So với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

  – So với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không vận dụng phạt so với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.


———————————————————————————-
 

Cục Thuế TP Hà Nội lời khuyên:

  – Các tổ chức, cá nhân nên nộp hồ sơ QTT TNCN trước thời hạn để tránh ùn tắͼ trong thời kỳ cao điểm.

  – Trường hợp cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau thì nên nộp sau ngày 30/03/2021.

Xem thêm: Thủ tục hoàn thuế TNCN

——————————————————————————–

Kế toán Thiên Ưng chuc các bạn thành công!.
Cáͼ bạи muốи tìɱ hiểu sâu về thuế TNCN, TNDN có thể tham gia: Lớρhọͼ thựͼ hành kế toáи thuế thựͼ tế nâng cao

————————————————————
 


Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài quyết toán thuế tncn 2020

2. HD làm tờ khai quyết toán thuế TNCN 05QTT 2020 tiên tiến nhất

alt

  • Tác giả: Kế toán online Huế Chiaki
  • Ngày đăng: 2021-03-09
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 2624 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Huechiaki Ketoanonline_HueChiaki, 0978259075
    */ Các bạn có thể tham gia fb hoặc nhóm để có nhiều video hữu ích về kế toán
    FB: https://www.facebook.com/hue.chiaki
    FB nhóm:https://www.facebook.com/groups/1569759860019916/
    **/ Đăng ký kênh để xem nhiều video hơn:
    http://bit.ly/Ketoan_Online_Huechiaki
    ***/ Đăng ký học tại Zalo: 0978 259 075

Phương pháp tính thuế TNCN năm 2020

  • Tác giả: ketoanhuonggiang.com
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 5380 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Phương pháp tính thuế TNCN năm 2020

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2020

  • Tác giả: thuvienphapluat.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 1237 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2020 được thực hiện theo Thông tư 92/2015/TT-BTC , rõ ràng và cụ thể như sau:

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân đúng đắn, nhanh chóng

  • Tác giả: einvoice.vn
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 9702 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm đang tới rất gần. Do đó, nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn cụ thể tới bạn và doanh nghiệp cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm đúng đắn, nhanh chóng nhất hiện tại.

Công văn hướng dẫn Quyết toán thuế TNCN năm 2020

  • Tác giả: tncsoft.com
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 4701 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Quyết toán thuế TNCN là gì – Hướng dẫn quyết toán thuế

  • Tác giả: taxplus.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 3041 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Quyết toán thuế TNCN hiểu đơn giản là các cá nhân có phát sinh thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau thuộc thu nhập phải chịu thuế thì bắt buộc phải quyết toán

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020

  • Tác giả: baocaotaichinh.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 5865 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: (Baocaotaichinh.vn) Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Người nộp thuế thuộc diện phải …

Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: Du lịch