Trong Diện Tích Lãnh Thổ Nước Ta Đồi Núi Chiếm, Trong Diện Tích Lãnh Thổ Nước Ta, Đồi Núi Chiếm – nước việt nam nằm ở

Địa lý Việt Nam là các dấu hiệu địa lý của nước Việt Nam, một quốc gia nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, trung tâm khu vực Đông Nam Á, Diện tích Việt Nam là 331

Bạn đang xem: nước việt nam nằm ở

Địa lý Việt Nam là các dấu hiệu địa lý của nước Việt Nam, một quốc gia nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, trung tâm khu vực Đông Nam Á. Diện tích Việt Nam là 331.212km². Biên giới Việt Nam trên đất liền dài 4.639km, giáp với vịnh Thái Lan ở phía tây nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia ở phía tây. Kiểu dáng Việt Nam trên bản đồ có dạng hình chữ Ş, khoảng cách từ bắc tới nam (theo đường chim cất cánh) là 1.650 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây nằm ở Đồng Hới (Quảng Bình) với chưa đầy 50km. Đường bờ biển dài 3.260km không kể các đảo. Ngoài vùng nội thủy, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa. Vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000km² biển Đông.

Bạn đang xem: Trong diện tích lãnh thổ nước ta đồi núi chiếm

<1vàgt;

Nội dung chính
Địa lý Việt Nam*
Các khu vực của Việt Nam

Mục lục

Địa hìnhSửa đổi

Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với địa hình phần lớn là đồi núi (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ), đa phần là đồi núi thấp, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích. Tính trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1.000 ɱ) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2.000 ɱ) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước. Cấu trúc địa hình khá phong phú nhờ vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo ra sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. Đất đai có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Quốc gia bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; dãy Trường Sơn, Tây Nguyên, đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam.

Đồng bằng ven biểnSửa đổi

Phân tách đồng bằng và vùng miền Việt Nam
Bài cụ thể: Đồng bằng duyên hải miền Trung

Những vùng đồng bằng thấp và phẳng ven biển trải dài từ phía nam đồng bằng sông Hồng tới châu thổ sông Cửu Long. Ở phía đất liền, dãy Trường Sơn mọc dựng đứng trên bờ biển, các mũi của nó ở nhiều chỗ chạy xiên ra biển. Nói chung vùng đất ven biển khá màu mỡ và được canh tác dày đặc.

Biển Đông là một vùng biển lớn, tương đối kín, trổ tài rõ tính chất nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Biển Đông rộng gấp nhiều lần phần đất liền và có giá trị to lớn về nhiều mặt. Cần phải có plan khai thác và bảo vệ biển tốt hơn để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia.

Đồng bằng Sông Cửu LongSửa đổi

Bài cụ thể: Đồng bằng sông Cửu Long
Cánh đồng lúa ở Cái Mơn, Bến Tre

Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng sông Mê Kông, Vùng đồng bằng Nam Bộ, Vùng Tây Nam Bộ, Cửu Long hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 tp trực thuộc trung ương là tp Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện tích các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương lớn nhất Việt Nam (40.547,2km2 và có tổng dân số toàn vùng là 17.273.630 người. Đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm 13% diện tích cả nước nhưng chiếm gần 18% dân số cả nước, vận tốc tăng trưởng kinh tế cao hơn hết nước (năm 2015 tăng 7,8% trong lúc cả nước tăng 6,8%). Chỉ riêng lúa đã sở hữu 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng. Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu cả nước,… Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn nghèo hơn hết nước: thu nhập trung bình đầu người với mức 40,2 triệu đồng (cả nước là 47,9 triệu đồng/người/năm).

Sông HồngSửa đổi

Bài cụ thể: Đồng bằng sông Hồng

Sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, dài khoảng 1.200km. Hai hợp lưu là sông Lô và sông Đà cùng góp phần vào lưu lượng hàng năm trung bình lên tới 3.000 mét khối mỗi giây. Con số này có thể tăng trưởng gấp 60 lần vào mùa mưa. Vùng châu thổ tựa lưng vào vùng trung du và thượng du núi non. Cao độ của vùng châu thổ chỉ khoảng hơn ba mét so với mực nước biển, thậm chí đa số chỉ là một mét hay còn thấp hơn nữa. Vì là đất thấp nên châu thổ hay bị lũ lụt; ở một số nơi mức nước lụt đã từng dâng ngập làng mạc dưới 14 mét nước. Qua nhiều thế kỷ, việc phòng lụt đã trở thành một công việc nối liền với văn hóa và kinh tế của vùng. Hệ thống đê điều và kênh mương rộng lớn đã được xây dựng để chứa nước sông Hồng và để tưới tiêu cho vùng châu thổ giàu lúa gạo này cùng để tháo nước khi bị lụt. Hệ thống này sau nhiều thế hệ đã góp phần duy trì mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng và làm tăng gấp đôi diện tích có thể canh tác lúa nước ở đây.

Trung du và miền núiSửa đổi

Phía Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Việt Nam là vùng miền núi và trung du bao gồm nhiều dãy núi, khối núi, cao nguyên và các đồi. Đây là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân tộc thiểu số. Dãy núi lớn ở đây là Hoàng Liên Sơn ở miền Bắc và Trường Sơn ở miền Trung. Nhiều ngọn núi có độ cao trên 2.000 mét, trong đó Phan Xi Păng là ngọn cao nhất, lên tới 3.143 mét. Ở vùng Đông Bắc và miền Trung, nhiều dãy núi chạy ra biển, tạo thành những khung cảnh tự nhiên tráng lệ, nguy nga.

Đồng bằng sông Hồng có hình tam giác với diện tích 15.000km vuông, hơi nhỏ hơn nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long. Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh Bắc Bộ, dần dần được bồi đắp nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các dòng sông thuộc hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, qua hàng nghìn năm khiến mỗi năm lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét. Đây là nơi sinh sống của tổ tiên người Việt. Trước năm 1975, đồng bằng sông Hồng chiếm 70% sản lượng nông nghiệp và 80% sản lượng công nghiệp miền bắc Việt Nam.

Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích 40.000km2, là một đồng bằng thấp. Mọi vị trí trên đồng bằng này không cao hơn 3 mét so với mực nước biển. Đồng bằng bị chia cắt dọc ngang bởi nhiều con kênh và các dòng sông. Dòng sông mang nặng phù sa trên mọi nhánh chằng chịt của nó làm cho đồng bằng hàng năm tiến thêm về phía biển 60 đến 80 mét. Các dòng sông bồi đắp nên đồng bằng này thuộc hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai. Một nguồn thông tin chính thức của Việt Nam ước tính rằng khối lượng phù sa lắng động hàng năm là khoảng 1 tỷ mét khối, hay gần gấp 13 lần khối lượng phù sa lắng đọng của sông Hồng. Khoảng 10.000km2 đồng bằng hiện được dùng cho canh tác lúa gạo, biến đây trở thành một trong những vùng sản xuất lúa gạo lớn trên toàn cầu. Mũi phía nam, được gọi là mũi Cà Mau, hay mũi Bãi Bung, là nơi có mật độ rừng rậm cao và các đầm lầy đước.

Các miền tự nhiênSửa đổi

Lãnh thổ Việt Nam phần trên đất liền gồm ba miền tự nhiên (có những dấu hiệu địa hình, động thực vật, khí hậu chung trong miền), này là: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền nằm phía Bắc của sông Hồng và tới tận phía Nam của tỉnh Ninh Bình. Miền này lại được chia thành ba khu tự nhiên là khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu đồng bằng Bắc Bộ.

Dấu hiệu cơ bản của vùng này là: có quan hệ mật thiết với lục địa Hoa Nam (Trung Quốc) về mặt địa chất – kiến tạo và chịu ràng buộc mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc.

Địa hình đa phần là đồi núi thấp với độ cao trung bình 600 ɱ. Hướng vòng cung của các dãy núi và các thung lũng sông là nét nổi trội trong cấu trúc sơn văn của miền. Địa hình karst khá thông dụng. Hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam với các mặt phẳng địa hình thấp dần ra biển và sự hợp lưu của các dòng sông lớn làm cho đồng bằng mở rộng.

Địa hình bờ biển phong phú: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận tiện cho phát triển kinh tế biển.

Tài nguyên khoáng sản: giàu than, sắt, thiếc, wolfram, chì, bạc, kẽm, vật liệu xây dựng,… Vùng thềm lục địa Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.

Sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo ra một mùa đông lạnh. Dấu hiệu này được trổ tài ở sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới (có nhiều loài cây phương Bắc) và sự thay đổi khung cảnh thiên nhiên theo mùa.

Xem thêm: Cấu Tạo Tế Bào Của Giới Khởi Sinh Bao Gồm, Bài 3: Giới Khởi Sinh, Giới Nguyên Sinh, Giới Nấm

Sự dị thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn cao của thời tiết là những trở ngại lớn của vùng.

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là phần phía Nam của sông Hồng tới phía Bắc dãy núi Bạch Mã. Miền này cũng chia làm ba khu, gồm khu Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hòa Bình – vùng Bắc Trung Bộ.Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có hạn chế từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam. Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên bazan, đồng bằng châu thổ rộng lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

Các vùng miềnSửa đổi

Việt Nam được chia thành 3 miền và 7 vùng:

Bắc Bộ:Tây Bắc BộĐông Bắc BộĐồng bằng sông Hồng

đôi lúc 2 vùng Tây Bắc và Đông Bắc được gộp chung thành Trung du và miền núi phía Bắc

Xuôi theo lãnh thổ trải dài khí hậu Việt Nam phân bố thành 3 vùng: miền bắc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền trung mang dấu hiệu khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong lúc miền nam nằm trong vùng nhiệt đới xavan. Khí hậu Việt Nam có độ ẩm tương đối trung bình 84-100% cả năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có xu hướng khác biệt nhau khá sắc nét theo từng vùng. Trong mùa đông hay mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa thường thổi từ phía đông bắc xuôi theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc Bộ, luôn theo các thung lũng sông giữa các cánh cung núi ở Đông Bắc mang theo nhiều hơi ẩm; vì vậy ở đa số các vùng việc phân biệt mùa đông là mùa khô chỉ là khi đem nó so sánh với mùa mưa hay mùa hè. Trong thời gian gió mùa tây nam mùa hè, xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc Gobi phát triển xa về phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nên mưa nhiều.

Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến 300 cm và ở một số nơi có thể gây nên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ xuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức thấp nhất là 5°₵ từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn 37°₵ vào tháng 7, tháng nóng nhất. Sự phân tách mùa ở nửa phía bắc rõ rệt hơn nửa phía nam, nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ mùa chỉ chênh lệch vài độ, thường trong khoảng 21-28°₵.

Diện tích và biên giớiSửa đổi

Các số liệu chínhSửa đổi

Diện tích: 331.212km²

Đất liền: khoảng 324.480km²Nội thủy: hơn 4.200km²

Chiều dài đường biên giới trên đất liền: 4.639km

Biên giới với các nước: Trung Quốc (1.449,566km), Lào (2.067km), Campuchia (1.137km)

Đường bờ biển: 3.260km (không tính các đảo)

Vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán:

Lãnh hải: 12 hải lý (22,2km) từ đường cơ sởVùng tiếp giáp lãnh hải: 12 hải lý (22,2km) từ lãnh hảiVùng đặc quyền kinh tế: 200 hải lý (370,4km) từ đường cơ sởThềm lục địa

Độ cao:

Điểm thấp nhất: mặt biển Đông (0 ɱ)Điểm cao nhất: đỉnh Phan Xi Păng (3.143 ɱ)

Biên giới với Lào, được quy định dựa trên nền tảng dân tộc, giữa những vị vua thống trị Việt Nam và Lào vào giữa thế kỷ XVII, đã được khái niệm chính thức bằng một hiệp ước phân định ranh giới ký kết năm 1977 và được phê duyệt năm 1986. Biên giới với Campuchia, được xác nhận từ thời người Pháp sáp nhập vùng phía tây đồng bằng sông Cửu Long năm 1867, hiện hầu như vẫn không thay đổi nhiều. Theo Việt Nam, một số vấn đề biên giới còn tồn tại cuối cùng đã được khắc phục vào thời kỳ 1982-1985. Biên giới trên đất liền và trên biển với Trung Quốc, được phác ra theo những hiệp ước Pháp-Thanh năm 1887 và 1895, là “đường biên giới” mà Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã tán thành tôn trọng vào năm 1957-1958. Tuy nhiên, tháng 2 năm 1979, tiếp sau trận chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979, Việt Nam đã tuyên bố rằng từ năm 1957 trở về sau Trung Quốc đã gây ra nhiều vụ xung đột ở biên giới như một phần trong quyết sách chống Việt Nam của họ và ý định thực hiện chủ nghĩa bành trướng ở Đông Nam Á. Trong số những sự vi phạm lãnh thổ được nêu ra có việc Trung Quốc chiếm một phần quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956 và chiếm toàn thể quần đảo vào ngày 19 tháng 1 năm 1974. Hiện Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Việt Nam đều tuyên bố chủ quyền so với quần đảo này và hiện vấn đề vẫn chưa được khắc phục.

Tại quần đảo Trường Sa, ngoài Việt Nam thì còn 5 bên tuyên bố chủ quyền là Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Philippines, Malaysia và Brunei.

Các điểm cựcSửa đổi

Điểm cực bắcSửa đổi

Điểm cực bắc trên đất liền của Việt Nam nằm ở xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang tại tọa độ 23°2333B 105°1924Đ / 23,392505912°Ɓ 105,32324°Đ / 23.3925059120; 105.323240 (23°2333B 105°1923,7Đ / 23,3925°Ɓ 105,31667°Đ / 23.39250; 105.31667).

Điểm cực namSửa đổi

Điểm cực nam trên đất liền của Việt Nam nằm ở xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau tại tọa độ 8°3345B 104°4953Đ / 8,5624409°Ɓ 104,8312831°Đ / 8.5624409; 104.8312831 (8°3344,8B 104°4952,6Đ / 8,55°Ɓ 104,81667°Đ / 8.55000; 104.81667).

Điểm cực nam trên biển của Việt Nam nằm ở Hòn Đá Lẻ, quần đảo Hòn Khoai, tỉnh Cà Mau (điểm A2 của Đường nền tảng Việt Nam) tại tọa độ 8°2251B 104°5243Đ / 8,380852°Ɓ 104,878725°Đ / 8.380852; 104.878725 (8°2251,1B 104°5243,4Đ / 8,36667°Ɓ 104,86667°Đ / 8.36667; 104.86667).

Điểm cực tâySửa đổi

Điểm cực tây trên đất liền của Việt Nam nằm ở 𝓐 Pa Chải – Tá Miếu, xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biênvàlt;2vàgt;<3vàgt; (ngã ba biên giới Việt – Trung – Lào) tại tọa độ 22°2403B 102°0838Đ / 22,400734°Ɓ 102,14394°Đ / 22.400734; 102.143940 (22°242,6B 102°0838,2Đ / 22,4°Ɓ 102,13333°Đ / 22.40000; 102.13333).

Điểm cực đôngSửa đổi

Nếu tính cả quần đảo Trường Sa thì điểm cực đông của Việt Nam (hiện đang kiểm tra) toạ lạc Hải đăng Tiên Nữ trên đá Tiên Nữ thuộc quần đảo nàyvàlt;4vàgt; tại tọa độ 8°5216B 114°4051Đ / 8,871139°Ɓ 114,680778°Đ / 8.871139; 114.680778 (8°5216,1B 114°4050,8Đ / 8,86667°Ɓ 114,66667°Đ / 8.86667; 114.66667).

Tài nguyên và sử dụng đấtSửa đổi

Tài nguyên thiên nhiênphosphat, than đá, măng gan, bô xít, chrômát, ngoài biển: khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên, rừng, thủy năng (thủy điện).Sử dụng đấtĐất canh tác: 17phần trămMùa màng cố định: 4phần trămĐồng cỏ cố định: 1phần trămRừng và vùng rừng: 30phần trămKhác: 48% (ước tính năm 1993)Đất được tưới tiêu18.600km² (ước tính năm 1993)

Những vấn đề môi trườngSửa đổi

Thiên taiBão nhiệt đới xuất hiện tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến 11, xảy ra đa phần ở miền Bắc và miền Trung với lũ lụt trên diện rộng. Do ở Bắc Bán cầu, nên bão và áp thấp nhiệt đới vào Việt Nam xoáy ngược chiều kim đồng hồ.Môi trườngKhai thác gỗ và đốt rừng làm rẫy góp phần vào sự phá rừng và xói mòn đất; ô nhiễm nước và đánh bắt cá quá mức đe dọa cuộc sống sinh vật biển; ô nhiễm nước ngầm làm giảm nguồn cung nước sạch; tăng công nghiệp hóa đô thị và di cư làm suy giảm nhanh chóng môi trường ở Hà Nội và tp Hồ Chí Minh.Việt Nam là thành viên của: Công ước về Phong phú sinh học, Công ước khung của Liên Hợp Quốc về thay đổi khí hậu, Công ước Chống sa mạc hóa, Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dại có rủi ro tuyệt chủng, Công ước Basel về kiểm tra vận tải qua biên giới các phế thải nguy hiểm và việc tiêu hủy chúng, Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển, Công ước Viên về bảo vệ tầng ozon, Công ước Quốc tế về Phòng chống ô nhiễm từ tàu biển (MARPOL 73/78), Công ước Ramsar về đất ngập nước.Việt Nam đã ký nhưng chưa phê duyệt: Nghị định thư Kyōto về thay đổi khí hậu, Hiệp ước không thông dụng vũ khí hạt nhân.

Giải trình tình trạng môi trường quốc gia Việt Nam được thực hiện định kỳ 5 năm một lần, giải trình gần đây nhất là năm 2010. Giữa các năm này là những giải trình môi trường chuyên mục.<5vàgt; Theo đó, các vấn đề môi trường nổi cộm là ô nhiễm chất hữu cơ trong nước mặt của các lưu vực sông có nhiều khu công nghiệp và đô thị đông đúc, hàm lượng chất hữu cơ và coliform chảy qua các khu vực này cao hơn tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam 2-3 lần;<6vàgt; Ô nhiễm nông nghiệp do sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật quá mức;<7vàgt; Phong phú sinh học suy giảm nghiêm trọng, 80% rạn san hô nằm trong tình trạng xấu, diện tích thảm cỏ biển suy giảm 40-60% so với thời kỳ trước năm 1990.<7vàgt; Các vấn đề về an ninh môi trường của Việt Nam chưa được nhìn nhận như an ninh nguồn nước, ô nhiễm xuyên biên giới chưa được kiểm tra, các loài ngoại lai xâm lấn và các loài thay đổi gen xâm lấn.

Xem thêm: Chiến Dịch Điện Biên Phủ Diễn Ra Trong Bao Nhiêu Ngày Đêm? Chiến Dịch Điện Biên Phủ

<8vàgt;

Đường nền tảng biển của Việt NamSửa đổi

Đường nền tảng của Việt Nam gồm có 11 đoạn, khởi đầu từ vùng nước lịch sử Việt Nam-Campuchia, đi qua quần đảo Thổ Chu, Hòn Khoai, Côn Đảo, Đảo Phú Quý, mũi Đôi, mũi Đại Lãnh, hòn Ông Căn,hoàng sa,trường sa, đảo Lý Sơn, đảo Cồn Cỏ,đảo bạch long vĩ.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Địa lý Việt Nam.Việt NamSông Việt NamHang động Việt NamTài nguyên sinh vật Việt Nam

Chú thíchSửa đổi

Follow Us

Có gì mới


  • Mai tứ quý có cần lặt lá không


    Mai tứ quý có cần lặt lá không

    admin


  • Ví dụ về vi phạm hình sự gdcd 12

    Ví dụ về vi phạm hình sự gdcd 12

    admin


  • Tả về an toàn giao thông


    Tả về an toàn giao thông

    admin


  • Lịch sử 80 năm thành lập đội


    Lịch sử 80 năm thành lập đội

    admin


  • Đề kiểm tra tiếng việt lớp 5 giữa kì 2


    Đề xác minh tiếng việt lớp 5 giữa kì 2

    admin

Trending


  • Đề thi toán hk2 lớp 10


    Đề thi toán hk2 lớp 10

    admin


  • Đề thi lý 11 học kì 2


    Đề thi lý 11 học kì 2

    admin


  • Học sinh lớp 8 thủ dâm


    Học viên lớp 8 thủ dâm

    admin


  • Tả một đồ vật mà em yêu thích lớp 5


    Tả một đồ vật mà em yêu thích lớp 5

    admin


  • Hình ảnh về các loại quả


    Hình ảnh về các loại quả

    admin


kimsa88


cf68


Xem thêm những thông tin liên quan đến đề tài nước việt nam nằm ở

Tiền Việt Nam được in ở đâu? Nước nào sản xuất? Quy trình nhà máy sản xuất? các bạn có biết…

alt

  • Tác giả: LỊCH SỬ VIỆT NAM
  • Ngày đăng: 2021-07-07
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 7795 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Tiền Việt Nam được in ở đâu? Nước nào sản xuất? Quy trình nhà máy sản xuất?

Nước Việt Nam nằm ở

  • Tác giả: tuyensinh247.com
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 5037 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Nước Việt Nam nằm ở

Nước Việt Nam nằm ở?

  • Tác giả: hoc247.net
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 5735 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Quốc gia Việt Nam nằm ở đâu và gồm những phòng ban nào? Vị trí của nước ta có thuận tiện gì cho việc giao lưu với các nước khác?

  • Tác giả: khoahoc.com.vn
  • Nhận xét: 4 ⭐ ( 2233 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Quốc gia Việt Nam nằm ở đâu và gồm những phòng ban nào? Vị trí của nước ta có thuận tiện gì cho việc giao lưu với các nước khác?, KhoaHoc mời các bạn cùng theo dõi

Nước Việt Nam Nằm Ở Đới Khí Hậu Nào? Vì Sao?

  • Tác giả: noithathangphat.com
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 8571 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Điều Kiện Tự Nhiên Của Đất Nước Việt Nam

  • Tác giả: dongphucmerriman.com
  • Nhận xét: 3 ⭐ ( 3686 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, là ngã tư đường của các dân cư trong khu vực và trên toàn cầu, Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía đông, giáp Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia ở phía tây

Nước Việt Nam nằm ở:

  • Tác giả: vungoi.vn
  • Nhận xét: 5 ⭐ ( 3780 lượt nhận xét )
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Nước Việt Nam nằm ở:

Xem thêm các nội dung khác thuộc thể loại: Du lịch